Văn bản khác 29/KH-UBND

Kế hoạch 29/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn năm 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 29/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

An Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015 TỈNH AN GIANG

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 05 NĂM 2006 - 2010

Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện như sau:

I. Thực hiện mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2006 - 2010

Mục tiêu của Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang là:

- Các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, trên địa bàn đều có thể tiếp cận với mạng thông tin doanh nghiệp của quốc gia (Cục Phát triển DNNVV - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và mạng thông tin doanh nghiệp của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư);

- Số doanh nghiệp đăng ký và thành lập mới giai đoạn năm 2006 – 2010: 1.660 DNNVV với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 5.500 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm 2010 là 4.000 doanh nghiệp.

- Số lượt người trong các DNNVV được hỗ trợ đào tạo từ Chương trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 là 5.000 người.

Kết quả thực hiện như sau:

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 2006-2010

TH đến cuối năm 2010

Tỷ lệ TH/KH

 

(1)

(2)

(3)

(4)

= (4)/(3)

1

Số lượng doanh nghiệp thành lập giai đoạn 2006-2010

DN

1.660

2.437

147%

Vốn đăng ký

Tr.đồng

5.500

19.861

361%

2

Số lượng doanh nghiệp đăng ký đến cuối năm 2010

DN

4.000

4.521

113%

Vốn đăng ký

Tr.đồng

13.750.000

25.672.728

187%

3

Đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV

Người

5.000

5.790

116%

II. Tình hình triển khai các nhóm giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010

2.1. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:

2.1.1. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông:

- Ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Cục thuế tỉnh An Giang đã ký ban hành Quy chế phối hợp liên ngành số 01/2007/KHĐT-CA-CT ngày 09 tháng 4 năm 2007 về việc giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.

Qua quá trình triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp Giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang theo cơ chế 01 cửa liên thông. Đầu mối tiếp nhận và trả kết là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, thời gian trao trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu giảm từ 30 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.

- Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật quy định phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2007 về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh.

- Trong quá trình triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp, tỉnh cũng đã triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục, đầu tư khi DNNVV đăng ký đầu tư. Để thực hiện công tác này, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007; Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 02/11/2007 và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc ban hành Quy chế Phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tất cả các thủ tục hành chính về đầu tư có liên quan từ đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, môi trường cho nhà đầu tư để triển khai dự án đầu tư. Thực hiện theo cơ chế này, từ 13 bước thủ tục hành chính giảm xuống còn 7 bước, từ thời gian giải quyết các loại thủ tục hành chính trong 450 ngày xuống còn 170 ngày.

2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính:

- Tháng 7 năm 2008, tỉnh An Giang đã phối hợp với Chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức (GTZ) khai trương và đưa vào hoạt động Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh An Giang. Bên cạnh việc khai trương Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư, công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng cũng đã được tổ chức thực hiện từ ngày 15 tháng 7 năm 2008. Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã thực hiện triển khai phần mềm đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã cho 11 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thực hiện quy chế phối hợp một cửa liên thông trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu đối và Đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng đã góp phần đáng kể vào công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn và hiệu quả được doanh nghiệp đồng tình ủng hộ, giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.

- Giải đáp những vấn đề có liên quan đến đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, triển khai dự án, các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh:

Bên cạnh việc trao đổi trực tiếp qua hệ thống thông tin doanh nghiệp, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã tư vấn, giải đáp các vấn đề có liên quan của doanh nghiệp trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư thông qua các phương tiện thông tin khác như: điện thoại, fax, văn bản,...Sở Kế hoạch và Đầu tư còn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong công tác đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, triển khai dự án, các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh, đến nay đã có trên 1.000 câu hỏi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh được giải đáp kịp thời và thông suốt.

- Hiện nay, tỉnh đang vận hành Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia, hệ thống này kết nối thông suốt giữa ngành Kế hoạch và Đầu tư với ngành Thuế trên môi trường mạng. Thực hiện hệ thống này sẽ giảm công đoạn chuyển hồ sơ qua đường văn thư, đồng thời mã số thuế được cấp cho doanh nghiệp chính là mã số doanh nghiệp (doanh nghiệp không phải vừa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế).

2.1.3. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:

Trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, hỗ trợ hồ sơ thủ tục cho nhà đầu tư là một trong những lĩnh vực công tác được tỉnh chọn thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Tất cả các Sở, ngành cấp tỉnh đã đăng ký thực hiện theo tiêu chuẩn ISO và được chứng nhận thực hiện từ năm 2008 đến nay đảm bảo quy trình và thời gian. Kết quả là không có hồ sơ tồn đọng trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư trong quá trình giải quyết.

2.1.4. Công tác cải cách thủ tục hành chính của các Sở, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

Bên cạnh quy định của tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa liên thông, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải xây dựng Đề án cải cách thủ tục hành chính tại đơn vị mình và tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thực hiện công tác giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đặc biệt là DNNVV. Các huyện, các ngành đều có tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nối mạng thí điểm ở 03 huyện và 06 Sở, ngành. Nâng cấp Website của tỉnh thành cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin điện tử cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.

2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm. Hàng năm, ngân sách tỉnh đều cân đối từ nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn huy động khác để triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV.

Kết quả là trong 5 năm qua đã có 5.790 lượt người trong DNNVV được tỉnh hỗ trợ đào tạo các lớp/khóa học về khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, đào tạo giảng viên, quản trị thương hiệu, marketing, xuất nhập khẩu hàng hóa,...với tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng.

Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức nhiều đợt tập huấn, hội thảo chuyên đề như: Chính sách thuế, hội nghị đối thoại doanh nghiệp; thành lập và phát triển hiệp hội; xây dựng thương hiệu nông sản; doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO,... thu hút trên 19.386 lượt người tham dự, tổng kinh phí là 3 tỷ đồng.

2.3. Nhóm giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đất đai, quy hoạch phát triển ngành, địa phương được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Đây là cơ sở để các thành phần kinh tế, trong đó có các DNNVV làm nềng tảng và cơ sở để hoạch định chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp.

Tỉnh đã tiến hành rà soát và lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Quy hoạch này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22/5/2007. Hiện tỉnh cũng đã báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 cho phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển An Giang (là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long).

Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng đang tích cực tiến hành rà soát và lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Đến nay đã có 05 quy hoạch cấp huyện được tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.

Bên cạnh đó, tỉnh đang xúc tiến các hoạt động có liên quan để triển khai Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là tiền đề để các DNNVV trong khu vực hợp tác liên kết phát triển.

Ngoài ra, tỉnh cũng đã và đang tiến hành công tác điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang để báo cáo Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trước mắt, Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên đã đi vào hoạt động thu hút trên 50 doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Khu thương mại, thu hút hàng nghìn lượt người/tháng đến tham quan mua sắm. Trong 50 doanh nghiệp đã hoạt động tại Khu thương mại - Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên có đến 48 DNNVV.

Tỉnh cũng đã chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tiến hành rà soát các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên 3 năm mà chưa triển khai thực hiện để làm thủ tục “xóa” quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Công tác này đã được tiến hành và mang lại lợi ích thiết thực cho giới DNNVV trong việc tạo lập mặt bằng sản xuất kinh doanh qui mô nhỏ.

2.4. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính - thuế cho DNNVV:

Chính sách tài chính - thuế DNNVV được các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện.

Mặc dù tỉnh chưa thành lập được Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV nhưng cũng đã xem xét trong điều kiện thực tế của địa phương để thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ xã hội hóa để thực hiện bảo lãnh tín dụng, cho vay, hỗ trợ lãi suất cho các dự án có qui mô nhỏ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đến nay, các Quỹ này đã hỗ trợ cho hơn 40 dự án đầu tư với tổng số tiền bảo lãnh hơn 20 tỷ đồng, cho vay hơn 15 tỷ đồng và hỗ trợ lãi suất khoảng 5 tỷ đồng. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như vừa qua, hoạt động của các Quỹ này rất có ý nghĩa trong việc duy trì và phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, hàng năm tỉnh cũng đã cân đối ngân sách để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với những ngành, lĩnh vực mà DNNVV thường hoạt động nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư trạm bơm điện, máy gặt đập liên hợp, máy sấy, mấy suốt, hệ thống cấp nước sạch nông thôn, chăn nuôi gia súc gia cầm đạt tiêu chuẩn sản xuất sạch...

Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/TT-NHNN ngày 30/02/2009 của Ngân hàng nhà nước về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay sản xuất kinh doanh; Quyết định 443 và Thông tư 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009; Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 và Thông tư 09/2009/TT-NHNN ngày 05/5/2009: Tổng số dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất 7.455,6 tỷ đồng, số lượng khách hàng là 15.598 khách hàng, với tổng số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi suất là 170,29 tỷ đồng. Trong đó theo QĐ 131 là 7.000 tỷ đồng, chiếm 93,88% tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất, số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi suất là 165,7 tỷ đồng; theo QĐ 443 là 453 tỷ đồng, chiếm 6,07% tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất, số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi suất là 4,5 tỷ đồng; theo QĐ 497 là 2,6 tỷ đồng, chiếm 0,06% tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất, số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi suất là 10 triệu đồng.

Thực hiện Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 Ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đã tiếp nhận 70 hồ sơ, với số tiền 372,877 tỷ đồng đề nghị bảo lãnh của doanh nghiệp; đã ra thông báo bảo lãnh cho 62 hồ sơ với số tiền 304,05 tỷ đồng, đã từ chối 08 hồ sơ không đúng với yêu cầu bão lãnh. Trong 62 hồ sơ Ngân hàng Phát triển chi nhánh An Giang phát chứng thư cho 50 hồ sơ với tổng mức bảo lãnh là 228,45 tỷ đồng.

Thực hiện chính sách giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BTC; Thông tư số 04/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh An Giang đã thực hiện miễn, giảm, giãn nộp thuế và hoàn thuế đến cuối năm là 204 tỷ đồng, trong đó giảm 89 tỷ đồng, gia hạn 80 tỷ đồng, miễn 35 tỷ đồng.

Các gói kích cầu của Chính phủ đã nhận được sự ủng hộ và phối hợp triển khai của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, hộ sản xuất và người lao động nên nhìn chung các gói kích cầu của Chính phủ đã tác động tích cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, như: thay đổi máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tạo việc làm ổn định cho người lao động, khích thích tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế…

2.5. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo quỹ đất để phát triển DNNVV:

Trong gần 5 năm qua, tỉnh đã tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo quỹ đất sạch để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách này đã tạo ra động lực mới có tính chất cơ bản để DNNVV mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là số lượng DNNVV thành lập tại các vùng nông thôn ngày càng tăng.

Một số dự án, chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng đã được tỉnh triển khai thực hiện trong thời gian qua như: Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An Giang, Trường Trung học Y tế, các Trung tâm dạy nghề cấp tỉnh, cấp huyện, Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang, Bệnh viện Đa khoa khu vực Châu Đốc, Cụm tuyến dân cư vượt lũ, Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, các Khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh, Khu Du lịch Núi Cấm, đầu tư xây dựng mới cảng sông Bình Long, thực hiện đầu tư mở rộng cảng Mỹ Thới, cầu đường thuộc các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ,...

Công tác tạo quỹ đất sạch để DNNVV tiếp cận triển khai các dự án đầu tư được tỉnh đặc biệt quan tâm. Kết quả như sau:

- Khu công nghiệp: toàn tỉnh có 5 khu công nghiệp với diện tích 516,57 ha, gồm: Khu công nghiệp Bình Hòa, Bình Long, Xuân Tô đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 217,74 ha, ngoài ra tỉnh đang triển khai đầu tư Khu công nghiệp Vàm cống, đạt được kết quả sau:

+ Khu công nghiệp Bình Hòa với diện tích 131,78 ha, đã triển khai đầu tư hạng mục hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước mưa (GĐ1) cơ bản hoàn thành, đang thi công hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước mưa (GĐ 2, 3, 4), và hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiện nay trên diện tích 85,43 ha đã có hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đã cho thuê 7,96 ha, còn 77,47 ha sẵn sàng cho nhà đầu tư thuê.

+ Khu công nghiệp Bình Long với diện tích là 28,56 ha, trong đó có 2,01 ha đã xây dựng Cảng sông Bình Long, đến nay hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, hệ thống xử lý nước thải tập trung mới thi công tuyến đường ống, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là 19,04 ha.

+ Khu công nghiệp Xuân Tô, với diện tích 57,4 ha, hiện hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, sẵn sàng cho nhà đầu tư thuê.

+ Khu công nghiệp Vàm Cống (TP Long Xuyên) với diện tích 198,83 ha, hiện UBND tỉnh đã phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết KCN và Đồ án chi tiết Khu ở công nhân và tái định cư và đang triển khai đo đạc để lập Phương án bồi thường tổng thể, làm cơ sở để nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường đối với dự án.

+ Khu công nghiệp Hoà An – Chợ Mới (100 ha): đã được bổ sung vào quy hoạch.

- Cụm công nghiệp: có chủ trương thành lập của UBND tỉnh: 17 cụm với diện tích 579,15 ha; UBND huyện đề nghị quy hoạch: 6 cụm với diện tích 237,76 ha, hiện nay mới thu hồi 91,91 ha của 5 cụm công nghiệp, thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 75,51 ha, đã có 13 dự án sản xuất công nghiệp triển khai đầu tư, giải quyết việc làm cho gần 9.000 lao động, đạt được kết quả sau:

+ Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP Long Xuyên) với diện tích 18 ha, đã triển khai 12,4 ha với cơ sở hạ tầng cơ bản hoàn chỉnh.

+ Cụm tiểu thủ công nghiệp và dân cư Tây Huề (Mỹ Hòa – TPLX), tổng diện tích đất 55,27 ha, đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết, thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang lập hồ sơ hạng mục đường giao thông.

+ Cụm công nghiệp Vĩnh Mỹ (TXCĐ) với diện tích 16,47 ha, hiện đang hoàn thiện các đường giao thông; đường số 12, 13 đã họp dân nhiều lần, nhưng chưa thỏa thuận đền bù được, UBND thị xã Châu Đốc đã có chủ trương đầu tư xây dựng đường số 7, 15 và đường nhánh với mục tiêu khai thác trên 20 ha đất bãi bồi, hiện nay, thị xã Châu Đốc đang lập phương án đền bù Cụm công nghiệp Vĩnh Mỹ.

+ Cụm công nghiệp Tân Châu, với diện tích là 19,32 ha, được UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi hoàn, đến nay địa phương chưa tiến hành bồi hoàn, giải phóng mặt bằng.

+ Cụm công nghiệp Phú Hoà (Thoại Sơn) diện tích 19,76 ha, cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp đã được đầu tư hoàn chỉnh và đã có 4 doanh nghiệp đăng ký đầu tư hết diện tích. Ngoài ra, huyện đang triển khai thêm 04 Cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Định Thành, đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 50 ha, Cụm công nghiệp Tân Thành (15 ha), Vĩnh Trạch (50 ha) và Núi Sập (40 ha) đang chờ chủ trương của UBND tỉnh cho phép thành lập.

+ Huyện Tịnh Biên có 03 cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp An Cư diện tích 30 ha và Cụm công nghiệp An Nông diện tích 30 ha: đang lập quy hoạch chi tiết, hiện có 4 nhà đầu tư đăng ký thuê 20 ha; Cụm công nghiệp An Phú (20 ha) đang kêu gọi đầu tư.

+ Cụm công nghiệp An Phú (huyện An Phú): diện tích 18,48 ha, huyện đã san lấp mặt bằng 5,3 ha và được Công ty Xây lắp An Giang đầu tư Nhà máy gạch tuynel Long Xuyên 2 quy mô 2,759 ha, công suất thiết kế 25 triệu viên/năm. Ngoài ra huyện đã xin chủ trương UBND tỉnh cho phép thành lập thêm 01 cụm công nghiệp Kênh Xáng (14 ha), trình UBND tỉnh xin chủ trương thành lập mới 02 cụm công nghiệp là Cụm công nghiệp Long Bình (40 ha), Đa Phước (40 ha).

+ Cụm công nghiệp Tân Trung (Phú Tân), diện tích 19,85 ha, đã đầu tư hoàn thành xong phần san lấp mặt bằng, đã lập xong hồ sơ thiết kế hệ thống giao thông, hệ thống thóat nước.

+ Cụm công nghiệp Mỹ An (Chợ Mới) diện tích 20 ha, đang thực hiện bồi hoàn, và cụm công nghiệp Nhơn Mỹ (52,76 ha), đang kêu gọi đầu tư.

+ Huyện Tri Tôn đề xuất thành lập cụm công nghiệp - TTCN Tri Tôn (30 ha) tỉnh đã chấp thuận cho địa phương lập dự án đầu tư.

+ Cụm công nghiệp Mỹ Phú (Châu Phú) diện tích 63 ha, hiện chưa triển khai xây dựng do chưa kêu gọi được nhà đầu tư.

+ Huyện Châu Thành, do nhu cầu sắp xếp các cơ sở sản xuất gạch ngói nên địa phương đề nghị tỉnh cho đầu tư Cụm sản xuất gạch ngói Hoà Bình Thạnh 55 ha, tuy nhiên đến nay chưa có nhà đầu tư thực hiện dự án.

Ngoài ra, tỉnh cũng đã thực hiện phương thức rà soát quỹ đất công sử dụng kém hiệu quả để chuyển đổi mục đích sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả rà soát đã có trên 100 ha đất được tỉnh chuyển đổi mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, trong đó đã giao gần 70 ha đất để DNNVV phát triển sản xuất kinh doanh.

2.6. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật phục vụ phát triển DNNVV:

Để thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật; sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.

Kết quả triển khai bước đầu, đã có trên 500 văn bản quy phạm pháp luật cần phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ và ban hành mới để phục vụ công tác quản lý nói chung và công tác phát triển DNNVV nói riêng.

2.7. Nhóm giải pháp về công tác xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư cho DNNVV:

Các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư đã góp phần đáng kể giúp cho DNNVV tiếp cận các thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.

Trong gần 5 năm qua, đã có tổng cộng 160 cuộc với 1.500 lượt DNNVV tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư do tỉnh tổ chức. Trong đó, hoạt động xúc tiến thương mại có 120 cuộc với 450 lượt DNNVV tham gia; xúc tiến du lịch có 16 cuộc với 16 lượt DNNVV tham gia; hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước có 24 cuộc với 600 lượt DNNVV tham gia. Trong hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư, tất cả các chi phí về thuê mặt bằng, thuê gian hàng, quảng bá sản phẩm, chi phí vận chuyển,...đều được ngân sách tỉnh hỗ trợ cho DNNVV.

III. Một số đóng góp quan trọng của DNNVV trong 5 năm qua

1. Giải quyết việc làm:

Qua thống kê, bình quân 01 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết việc làm cho 20 lao động. Với 2.310 doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập mới trong giai đoạn 2006 - 2010 đã giải quyết việc làm cho hơn trên 46.200 lao động (chưa tính số lao động được giải quyết việc làm mới tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản), đã đóng góp đến 35% tổng số lao động được giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.

2. Đóng góp vào ngân sách nhà nước:

Với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 95% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo thống kê sơ bộ từ trong gần 5 năm qua, có khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp. Như vậy, có khoảng 35% tổng thu ngân sách tỉnh được đóng góp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.

3. Đóng góp của khu vực DNNVV vào kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh:

Trong giai đoạn 2006 - 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của DNNVV là 254.597 triệu USD (năm 2006: 29.796 triệu USD, năm 2007: 40.601 triệu USD, năm 2008: 52.038 triệu USD, năm 2009: 42.881 triệu USD, năm 2010: 89.281 triệu USD), mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là gạo, thủy sản đông lạnh, rau quả đông lạnh và may mặc.

IV. Bài học rút ra từ việc thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang

Từ việc thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang lần thứ nhất, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:

Một là, phải tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói chung và thúc đẩy phát triển DNNVV nói riêng;

Hai là, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trong quá trình DNNVV gia nhập thị trường, hoạt động trong thị trường là chương trình trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV;

Ba là, cơ quan nhà nước các cấp phải đồng hành cùng với DNNVV để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;

Bốn là, phải chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, công tác trợ giúp pháp lý cho DNNVV;

Năm là, cấp tỉnh cần nghiên cứu thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển DNNVV để hỗ trợ DNNVV bước đầu gia nhập thị trường và kịp thời hỗ trợ một phần lãi suất hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư cho DNNVV khi thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh;

Sáu là, có cơ chế để DNNVV và các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện liên kết trong sản xuất kinh doanh, từ đó các DNNVV có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, bí quyết kinh doanh và tiếp cận công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới, và để nâng cao trình độ, mở rộng thị trường xuất khẩu, ...;

Bảy là, để có một nền kinh tế phát triển bền vững thì cần phải lưu ý: “phát triển DNNVV phải đi liền với bảo vệ môi trường”.

V. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang

1. Những tồn tại, hạn chế từ công tác quản lý nhà nước:

Một là, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu vực và địa phương còn nhiều yếu kém, đặc biệt là hệ thống giao thông: cầu, đường, sân bay, bến cảng,... chưa được đầu tư kịp thời, đã hạn chế sự phát triển của khu vực DNNVV;

Hai là, An Giang là địa phương có vị trí địa lý nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, là tỉnh nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, là khu vực biên giới; ảnh hưởng nặng nề bởi lũ lụt hàng năm, vùng có nền đất yếu, bị ngập sâu, chi phí đầu tư hạ tầng lớn nhưng Trung ương chưa có cơ chế chính sách đặc thù cho tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm từ đó việc phát triển DNNVV trên địa vẫn còn những mặt hạn chế nhất định;

Ba là, nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những tiền đề quan trọng cho việc thu hút đầu tư, phát triển DNNVV, nhưng công tác đào tạo trong vùng và tại địa phương chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn lực của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng;

Bốn là, việc chậm thay đổi cơ chế chính sách từ Trung ương trong phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư: vấn đề phân cấp, chính sách đất đai, chính sách thuế…đã ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV;

Năm là, hợp tác để liên kết thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp vào khu vực chưa được các địa phương quan tâm thực hiện. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh giữa các tỉnh, thành trong khu vực trong thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đã làm suy yếu thế mạnh của từng địa phương trên bình diện chung trong phát triển DNNVV;

Sáu là, việc chấp hành luật pháp của các DNNVV còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là trong quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên…nhưng công tác trợ giúp pháp lý cho DNNVV trong thời gian qua triển khai còn rất hạn chế;

Bảy là, trình độ cán bộ quản lý nhà nước về phát triển DNNVV tại địa phương còn nhiều hạn chế nhưng lại thay đổi liên tục (nghỉ việc, luân chuyển,...) và thiếu sự hỗ trợ tích cực từ Bộ, ngành Trung ương trong công tác đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý, phát triển DNNVV.

2. Về phía DNNVV:

2.1. Phần lớn các DNNVV hiện vẫn sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu, trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên vận hành máy móc còn hạn chế từ đó ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do hạn chế về vốn trong khi nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, nhất là vốn trung và dài hạn, lại khó tiếp cận; do các DNNVV chưa đáp ứng đủ điều kiện để các ngân hàng cho vay như việc lập kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm bảo, cân đối tài chính doanh nghiệp, ... nên đa số DNNVV chưa quan tâm đến đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nên qui mô hoạt động khó tăng lên, chưa đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường;

2.2. Trình độ quản lý điều hành doanh nghiệp, tay nghề lao động của doanh nghiệp còn thấp. Mặc dù, trong thời qua, vấn đề này tuy có cải thiện đáng kể nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập là một trong những yếu tố làm hạn chế khả năng cạnh tranh;

2.3. Trong bối cảnh hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới và khu vực, nhiều DNNVV còn chậm thay đổi phương thức kinh doanh nên chưa kinh doanh theo hướng văn minh hiện đại, vẫn còn hiện tượng kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại làm vi phạm quyền lợi và ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng;

2.4. Đa số DNNVV chưa quan tâm xây dựng thương hiệu, thiếu sự liên kết trong kinh doanh, chưa đa dạng hóa ngành nghề, chưa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, ... nên sản xuất kinh doanh chưa đảm bảo được tính bền vững;

2.5. Đại bộ phận DNNVV là doanh nghiệp dân doanh nên việc điều hành quản lý doanh nghiệp mang nặng tính gia đình, thiếu tính quyết đoán của người lãnh đạo vì vậy không phát huy tính sáng tạo của nhân viên. Nhiều DNNVV chưa quan tâm đến xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn để đề ra những mục tiêu, định hướng rõ ràng trong chiến lược phát triển lâu dài;

2.6. Các DNNVV chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất; sản phẩm còn đơn điệu, năng suất thấp, khả năng cạnh tranh kém; chưa đa dạng hoá mẫu mã và chậm cải tiến kiểu dáng theo nhu cầu của khách hàng; thị trường sản phẩm chưa ổn định. Hoạt động thiếu linh hoạt, sợ rủi ro; trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; thiếu mạnh dạn vươn lên từ nền kinh tế thị trường;

2.7. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với nhà sản xuất chưa được chặt chẽ; sự ràng buộc thông qua ký kết hợp đồng để tạo cơ sở pháp lý vẫn chưa được các bên nghiêm túc thực hiện.

2.8. Một số DNNVV ít quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường với các biểu hiện như chưa thực hiện đúng, đầy đủ cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. Bối cảnh kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015

1.1. Bối cảnh trong, ngoài nước tác động đến khu vực DNNVV tỉnh An Giang

Những biến động bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực trong những năm qua đã có tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và DNNVV nói riêng. Những khó khăn, cơ hội, thách thức đan xen nhau và khó dự báo trong nhiều năm tới khi những biến cố của khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa dứt, những tác động ngày càng rõ nét hơn của biến đổi khí hậu toàn cầu. Do đó cần nhận diện và phân tích sâu sắc bối cảnh phát triển để nhận rõ những cơ hội, những thuận lợi cơ bản và những khó khăn và thách thức để lựa chọn định hướng, mục tiêu phát triển DNNVV có thể tận dụng những cơ hội phát triển và vượt qua khó khăn và thách thức trong giai đoạn 2011 – 2015.

1.1.1. Về bối cảnh quốc tế:

Theo dự báo của các tổ chức kinh tế thì kinh tế thế giới sẽ từng bước phục hồi, thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và tăng trưởng trong những năm tới. Những diễn biến phức tạp về tình hình giải quyết nợ quốc gia ở Mỹ và Châu Âu có thể có những ảnh hưởng không lường trước đối với tình hình tài chính quốc tế và ở Việt Nam. Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra những cơ hội tốt để nước ta có thể tận dụng để đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng giao lưu kinh tế, nhưng đồng thời cũng xuất hiện những thách thức về tuân thủ các cam kết và luật pháp quốc tế, mở cửa thị trường trong nước cho hàng hoá nước ngoài, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam với các doanh nghiệp và hàng hoá nước ngoài.

Nước bạn Campuchia cũng đang chuẩn bị tích cực cho sản xuất lúa và cá qui mô lớn với năng suất cao, chất lượng tốt sẽ cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm lúa, cá truyền thống của tỉnh.

Những xu hướng của bối cảnh quốc tế trên đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng, chủ động tránh được những khó khăn gây ra từ quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức lại nền kinh tế thế giới. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho nước biển vâng cao, cùng thiên tai (hạn hán, bão, lũ lụt) sẽ tác động trực tiếp đến nước ta, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.1.2. Về bối cảnh trong nước:

Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, những biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh và của doanh nghiệp. Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2011 – 2015 được xây dựng trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, các thế lực phản động trong và ngoài nước đang tiếp tục tìm cách chống phá hòng gây mất ổn định chính trị - xã hội nước ta.

Trong điều kiện bội chi ngân sách đang gia tăng, dư nợ nước ngoài đang hướng tới mất an toàn, báo động đỏ, chính phủ sẽ áp dụng các giải pháp vĩ mô để thắt chặt chi tiêu công, tăng hiệu quả đầu tư công. Điều này cũng tác động đến việc lựa chọn các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng của các địa phương và các công trình đòi hỏi vay vốn lớn từ Quốc tế.

Bên cạnh những yếu tố không thuận lợi, trong giai đoạn 2011 – 2015, nước ta cũng có nhiều thuận lợi từ việc phục hồi và phát triển kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu trong nội bộ nền kinh tế nước ta cũng sẽ tạo ra những điều kiện mới cho phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả, tính bền vững; quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước; sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nước là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.

Thể chế kinh tế thị trường ở nước ta đang vận hành có hiệu quả; các cơ chế, chính sách vĩ mô của Chính phủ ngày càng hoàn thiện, thông thoáng tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển, huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư. Các chính sách đã phát huy tác dụng tích cực trong quá trình cải cách hành chính nhất là về thủ tục và bộ máy hành chính, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế. Đặc biệt, việc quy hoạch và những chính sách phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và vùng kinh tế trọng điểm Vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có tỉnh An Giang sẽ có tác động tích cực và trực tiếp đối với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đặc biệt là cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu kinh tế của tỉnh.

Tuy nhiên, khó khăn và thách thức cũng rất lớn đối với tỉnh ta là quy mô sản xuất còn nhỏ; kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu khá xa so với các nước trong khu vực; tăng trưởng chủ yếu dựa vào mở rộng đầu tư trong khi hiệu quả đầu tư thấp; qua 4 năm hội nhập kinh tế quốc tế nhưng nhìn chung các doanh nghiệp của tỉnh vẫn còn yếu về trình độ quản lý so với yêu cầu đặt ra và quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa liên kết được trong sản xuất. Chất lượng nguồn lực lao dộng của tỉnh còn hạn chế, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp. Biến động phức tạp về giá cả thế giới đối với một số mặt hàng sẽ tác động trực tiếp đến sản xuất của tỉnh, nhất là chi phí đầu vào sẽ tăng đòi hỏi chúng ta phải tăng hiệu quả, giá trị và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn của sản phẩm. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho nước biển dâng, thời tiết thay đổi thất thường, hơn nữa một loạt các đập thủy điện của Trung Quốc, Lào, Camphuchia trên sông Mê Kông khi đã xây dựng xong sẽ hạn chế lượng nước và phù sa từ thuợng nguồn đổ về, nước biển sẽ tiến sâu vào các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Các loại dịch bệnh như sốt xuất huyết và đại dịch cúm A/H1N1 còn diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, dịch cúm gia cầm vẫn có khả năng xảy ra, gây tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.

1.2. Dự báo xu hướng phát triển, yêu cầu mới từ nền kinh tế và các thách thức đối với công tác phát triển DNNVV trong thời gian tới

DNNVV vẫn tiếp tục đà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hiệu quả, đảm nhiệm vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi sự liên kết của các doanh nghiệp ngày càng cao, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giữa các DNNVV trong nước với nhau tạo thành chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành công nghiệp phụ trợ, ...

Yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân song đồng thời đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế, tránh bẫy của nước có thu nhập trung bình.

II. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015

1.1. Quan điểm

Một là, Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần;

Hai là, Tạo dựng môi trường pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển;

Ba là, Phát triển DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.

1.2. Định hướng

1.2.1. Nội dung định h­ướng

- Thúc đẩy Phát triển các DNNVV hoạt động có tính chuyên môn hoá cao (chuyên sâu vào sản xuất, phân phối, cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra...), hiệu quả, ổn định, bền vững. Mô hình hoá và nhân rộng trong toàn tỉnh các hình thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả của DNNVV. Thực thi đầy đủ và vận dụng một cách linh hoạt các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, khuyến khích phát triển DNNVV của Trung ương sao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

- Áp dụng cơ chế quản lý mới t­ương ứng với loại hình DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ DNNVV thực hiện đổi mới công nghệ và trang thiết bị tiên tiến trong quá trình sản xuất, xử lý nguyên vật liệu và hoàn thiện sản phẩm để tăng giá trị một cách cơ bản;

- Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phải gắn liền với bảo vệ môi tr­ường và cải thiện điều kiện làm việc cho ngư­ời lao động;

- Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các Trung tâm thực nghiệm,...trên địa bàn tỉnh nhanh chóng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, đầu tư­ cho thiết kế kiểu dáng, mẫu mã, giúp doanh nghiệp nâng cao chất l­ượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu thị trường kể cả trong và ngoài nư­ớc;

- Khuyến khích và đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết giữa các khu vực kinh tế khác nhau, giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau, giữa các hình thức đầu tư khác nhau để tăng vai trò hỗ trợ cùng phát triển;

- Thông qua Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh An Giang và thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ DNNVV tỉnh An Giang nối kết với DNNVV thành phố Hồ Chí Minh;

- Trong giai đoạn từ 2011 - 2015: các Trường, các Trung tâm, các Sở, ngành có liên quan phối hợp thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV với số lượng khoảng 8.000 người được đào tạo về quản trị doanh nghiệp, về các nội dung có liên quan đến quá trình khởi nghiệp và gia nhập thị trường.

1.2.2. Định h­ướng ư­u tiên

- Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, tạo quỹ đất sạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp với qui mô nhỏ và vừa tại từng huyện, thị, thành thuộc tỉnh, tại các Khu vực cửa khẩu thuộc Khu kinh tế;

- Tiếp tục hỗ trợ một phần lãi suất cùng với việc thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

- Xúc tiến các thủ tục thành lập quỹ hỗ trợ các DNNVV của tỉnh An Giang trong những tháng cuối năm 2011, có cơ chế thông thoáng, chính sách đặc thù để khuyến khích DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến phát triển kinh doanh như đào tạo, dạy nghề, hoạt động tư vấn quản lý doanh nghiệp, thông tin thị trường, chuyển giao khoa học công nghệ...;

- Duy trì và có chính sách về thị trường để khuyến khích các loại hình doanh nghiệp, trong đó ưu tiên cho DNNVV, đầu tư phát triển các ngành nghề truyền thống của tỉnh;

- Tiếp tục thực thi các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là cơ chế quy định trong việc gia nhập thị trường (đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu, đăng ký thuế, đất đai, xây dựng, môi trường...) nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chính thức hoá hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp;

- Ưu tiên phát triển và hỗ trợ các DNNVV ở vùng đồng bào dân tộc, nữ doanh nhân hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch của tỉnh.

1.3. Mục tiêu

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;

- Tạo môi tr­ường đầu tư thông thoáng, bao gồm môi tr­ường kinh tế - xã hội, môi tr­ường pháp lý thuận lợi cho phát triển DNNVV;

- Chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong nhận thức của cả hệ thống chính trị về việc cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV trong điều kiện hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới;

- Tạo điều kiện để hộ kinh doanh chính thức hoá hoạt động kinh doanh - thành lập doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu tăng số lư­ợng doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả lên hơn 5.000 doanh nghiệp;

 - Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ng­ười lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các DNNVV, góp phần vào phát triển, tăng tr­ưởng kinh tế, ổn định xã hội tỉnh nhà;

- Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nhân rộng mô hình một cửa liên thông nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiệp trong quá trình gia nhập thị trường (đăng ký kinh doanh - khởi sự doanh nghiệp, khắc dấu, thuế, đất đai, xây dựng...).

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Trong 5 năm tới, phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển doanh nghiệp và đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế:

- Toàn tỉnh có thêm 2.000 DNNVV thành lập mới, trong đó tỷ lệ thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn là 50%;

- Đầu tư của khu vực DNNVV chiếm 17% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;

- DNNVV của tỉnh đóng góp 40% tổng thu ngân sách nhà nước;

- Tỷ lệ DNNVV tham gia xuất, nhập khẩu đạt 10%;

- Khu vực DNNVV tạo thêm khoảng 50.000 việc làm mới.

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ của Chính phủ, của tỉnh An Giang đối với DNNVV:

- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp tài chính của Chính phủ, của tỉnh thông qua các hoạt động bảo lãnh tín dụng, chương trình hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, giãn thuế,…: 1.000 doanh nghiệp;

- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực: 3.000 doanh nghiệp;

- Số lượng DNNVV được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước của tỉnh: 1.000 doanh nghiệp;

- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chương trình đổi mới khoa học công nghệ, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp của Chính phủ, của tỉnh: 500 doanh nghiệp.

III. Các giải pháp phát triển DNNVV An Giang giai đoạn 2011 – 2015

Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:

3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện khung pháp lý chung về phát triển doanh nghiệp

3.1.1. Tiếp tục rà soát để kiến nghị Trung ương tiếp tục nghiên cứu và xem xét hoàn thiện khung quy định pháp lý chung cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là các DNNVV, cùng phát triển bình đẳng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Cụ thể, tiến hành rà soát để kiến nghị Trng ương tiếp tục hoàn thiện quy định pháp lý trong các lĩnh vực:

- Gia nhập thị trường, thủ tục đầu tư: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, Luật Quản lý thuế…;

- Tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, triển khai xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh: Luật Đất đai, Luật Xây dựng,…;

- Quy định về nâng cao trình độ công nghệ, tài sản trí tuệ của doanh nghiệp: Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Bảo vệ môi trường,…;

- Quy định về tiếp cận nguồn vốn thông qua các kênh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán,…;

- Quy định về các hoạt động thương mại, quản lý chất lượng: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật Quản lý chất lượng sản phẩm…;

- Hệ thống thuế, chế độ kế toán, tài chính; Hợp đồng, giải quyết tranh chấp; Chính sách lao động: Luật Kế toán, Luật Thống kê; Bộ luật dân sự; Bộ luật lao động;

3.1.2. Đối với tỉnh:

- Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý cho DNNVV giai đoạn 2011 – 2015;

- Trong quá trình rà soát để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển, tỉnh cần tiến hành rà soát để quy định theo hướng thông thoáng trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: đất đai, xây dựng, môi trường, thành lập doanh nghiệp, cấp chứng nhận đầu tư, các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện, các Giấy phép con,…

3.2. Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ DNNVV

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ DNNVV tiếp cận nguồn cung tài chính phù hợp với điều kiện của DNNVV

- Xây dựng Đề án để thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển DNNVV, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh An Giang;

- Lồng ghép chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ lãi suất đối với các khoản tín dụng mà DNNVV vay để đầu tư sản xuất kinh doanh theo các chương trình, đề án của tỉnh.

3.2.2. Nhóm giải pháp chính sách tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất cho DNNVV

- Thực hiện chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015;

- Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp tập trung: Vàm Cống, Hòa An, Bình Long (mở rộng), Bình Hòa mở rộng; các cụm công nghiệp tại huyện, thị xã, thành phố và tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí để cấp huyện tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;

- Kiến nghị Trung ương nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa ưu đãi tài chính về đất đai nhằm hỗ trợ DNNVV có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư; cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ sản xuất kinh doanh sang đất ở và đất thương mại (không phải đóng tiền sử dụng đất) nhằm mục đích chuyển nhượng và trang trải chi phí di chuyển.

3.2.3. Nhóm giải pháp về hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các DNNVV

- Triển khai thực hiện dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại An Giang;

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ một phần chi phí xây dựng thương hiệu, thực hiện đăng ký và bảo hộ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ thân thiện môi trường, chứng chỉ quy trình sản xuất,…cho DNNVV;

- Nghiên cứu, ban hành Quy định của tỉnh về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực công nghệ và chuyển giao công nghệ;

- Nghiên cứu, ban hành chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, xem xét nâng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa không quá 50% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ của các DNNVV;

- Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh.

3.2.4. Nhóm giải pháp chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh

- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015. Trong đó phải đảm bảo mục tiêu có tối thiểu 1.000 DNNVV tham gia vào Chương trình;

- Nghiên cứu ban hành Quy định về cơ chế khuyến khích các DNNVV tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ.

3.2.5. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho DNNVV

- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV tỉnh An Giang năm 2011 – 2015;

- Lồng ghép, chú trọng đối tượng DNNVV trong chương trình quốc gia về giải quyết việc làm.

3.2.6. Kiện toàn hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV

Ban hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV tỉnh An Giang.

3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án trợ giúp DNNVV

Các chương trình, dự án được triển khai trong giai đoạn 2011 – 2015 để trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

3.3.1. Thực hiện sáu chương trình trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;

Chương trình phát triển nguồn nhân lực;

Chương trình cải cách hành chính nhà nước;

Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường;

Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại;

3.3.2. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV

- Tên chương trình: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015;

- Mục tiêu: đào tạo nguồn nhân lực cho 2.000 DNNVV;

- Ngân sách dự kiến: 3 tỷ đồng. Trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 2 tỷ đồng.

+ Ngân sách tỉnh: 0,5 tỷ đồng.

+ Nguồn hợp pháp khác: 0,5 tỷ đồng;

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện.

3.3.3. Chương trình trợ giúp pháp lý cho DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015:

- Tên chương trình: Chương trình trợ giúp pháp lý cho DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015.

- Mục tiêu: trợ giúp pháp lý cho 3.000 DNNVV thông qua hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật;

- Ngân sách dự kiến: 2 tỷ đồng. Tromg đó:

+ Ngân sách Trung ương: 1,5 tỷ đồng.

+ Ngân sách tỉnh: 0,5 tỷ đồng.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện.

3.3.4. Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại An Giang.

- Tên dự án: Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại An Giang.

- Nguồn kinh phí: Trung ương, tỉnh và huy động hợp pháp khác (doanh nghiệp, ODA,…).

- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Công thương và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Triển khai thực hiện

1.1. Kiện toàn tổ chức

- Thành lập Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV tỉnh An Giang;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015.

- Căn cứ vào quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV, thành lập Phòng Hỗ trợ phát triển DNNVV hoặc Bộ phận trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để giúp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kế hoạch và các cơ chế, chính sách khác nhằm phát triển DNNVV tỉnh An Giang trong thời gian tới.

- Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện xem xét giao trách nhiệm cho một đơn vị đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015. Đơn vị này cũng có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của ngành, địa phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

1.2. Nguồn tài chính, ngân sách

Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách để tổ chức thực hiện hàng năm, 5 năm báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

Về nguồn: kiến nghị Trung ương xem xét cân đối để hỗ trợ cho tỉnh khoảng 70% tổng nguồn kinh phí. Phần còn lại cân đối từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác (ODA, doanh nghiệp,…).

II. Trách nhiệm của các Sở, ngành và các cơ quan liên quan

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đầu mối phát triển DNNVV của tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch phát triển DNNVV trên cơ sở kế hoạch của các ngành, địa phương;

- Điều phối, theo dõi, lập báo cáo chung tình hình thực hiện Kế hoạch của các Sở, ngành, các địa phương cấp huyện về tình hình thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ DNNVV;

- Trực tiếp xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh sớm thành lập Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV tỉnh An Giang;

- Rà soát để trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư do tỉnh ban hành;

- Vận hành hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia, tiến tới thực hiện đồng bộ cơ chế đăng ký doanh nghiệp qua hệ thống mạng.

2.2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bối trí nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các chương trình, hoạt động trợ giúp phát triển DNNVV tổng hợp chung trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án để thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển DNNVV hoặc Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh An Giang;

- Đề nghị các Sở, ngành đề xuất và nghiên cứu tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cơ chế lồng ghép chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ lãi suất đối với các khoản tín dụng mà DNNVV vay để đầu tư sản xuất kinh doanh theo các chương trình, đề án của tỉnh.

2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Trực tiếp chủ trì thực hiện và trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015;

- Theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh kiến nghị Trung ương nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa ưu đãi tài chính về đất đai nhằm hỗ trợ DNNVV có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư; cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ sản xuất kinh doanh sang đất ở và đất thương mại (không phải đóng tiền sử dụng đất) nhằm mục đích chuyển nhượng và trang trải chi phí di chuyển.

2.4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan rà soát báo cáo UBND tỉnh cơ chế kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh An Giang;

- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các DNNVV tại An Giang;

- Nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, xem xét nâng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa không quá 50% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ của các DNNVV tỉnh An Giang;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được nêu tại khoản 3.2.3, 3.2.4 mục III phần thứ hai của Kế hoạch này.

2.5. Sở Tư pháp

- Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý cho DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện;

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát các Văn bản quy phạm pháp luật do cấp tỉnh và cấp huyện ban hành để kiến nghị UBND tỉnh (theo thẩm quyềt) sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung.

2.6. Sở Công thương

- Phổ biến sâu rộng đến các DNNVV của tỉnh về các cam kết WTO có liên quan đến phần dịch vụ và sản xuất trong điều kiện Việt Nam thực thi đầy đủ các cam kết đó tác động đến quá trình phát triển của các DNNVV;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng chương trình phát triển cụm công nghiệp, phát triển các làng nghề của tỉnh;

- Rà soát quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

2.7. Sở Nội vụ

- Trực tiếp chủ trì thực hiện và trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015.

2.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Cơ quan đầu mối cấp tỉnh triển khai thực hiện Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích DNNVV tham gia ứng dụng công nghệ cao và đầu tư vào lĩnh vực rau màu của tỉnh.

2.9. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư

Trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015;

III. UBND cấp huyện

Căn cứ vào quyền hạn, trách nhiệm được giao và Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 triển khai các giải pháp mà Kế hoạch đã đề ra và nghiên cứu xây dựng Kế hoạch phát triển Hộ kinh doanh trên địa bàn.

Quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển Hộ kinh doanh trên địa bàn cần chú trọng cơ chế ngày càng có nhiều doanh nghiệp chính thức hóa hoạt động theo loại hình doanh nghiệp trên cơ sở Hộ kinh doanh.

Trên đây là Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- CT và PCT UBND tỉnh (b/c);
- Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 29/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu29/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/08/2011
Ngày hiệu lực30/08/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 29/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 29/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 29/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu29/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýHuỳnh Thế Năng
                Ngày ban hành30/08/2011
                Ngày hiệu lực30/08/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 29/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 29/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang

                          • 30/08/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 30/08/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực