Văn bản khác 3042/KH-UBND

Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 20 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 tăng cường chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3042/KH-UBND

Bến Tre, ngày 03 tháng 7 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU CỦA TỈNH UỶ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHOÁ XI) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị và nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

Thực hiện tốt chính sách xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phòng ngừa trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời, vận động các tổ chức, đoàn thể, gia đình và người dân tham gia vào phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

- Về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em: Đến năm 2015 giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 22,5% và xuống còn 20% vào năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12,5% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào năm 2020, duy trì 100% Trạm Y tế cấp xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020.

- Về giáo dục cho trẻ em: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, đến năm 2020 có ít nhất 12,5% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học là 99% và ở cấp trung học cơ sở là 95%.

- Về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Phấn đấu tăng số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020; tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

- Về bảo vệ trẻ em: Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em và xuống còn 4% vào năm 2020, tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:

Các sở, ban ngành phối hợp với Mặt trận, đoàn thể, các cấp chính quyền tổ chức tuyên truyền, giáo dục và vận động để mọi người dân thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tăng cường công tác tổ chức phổ biến, quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với nội dung và hình thức phù hợp theo từng địa bàn, khu vực, từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trong đó tập trung tuyên truyền Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012- 2020.

Tăng thời lượng phát sóng chương trình về trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kịp thời tuyên truyền các điển hình tiên tiến, các tấm gương người tốt, việc tốt; quan tâm giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại, bạo lực, lôi kéo trẻ em vào hoạt động tội phạm và cản trở việc thực hiện các quyền của trẻ em.

2. Lãnh đạo thực hiện tốt các chương trình, các chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:

2.1. Chương trình hành động vì trẻ em:

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 theo Quyết định số 1555/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ em và phong trào toàn dân tham gia chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Phấn đấu thực hiện các chương trình, kế hoạch để đạt các mục tiêu sau:

- Về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em: Tổ chức triển khai thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trong Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 1208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt giảm suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi góp phần cải thiện thể chất và nâng cao tầm vóc trẻ em của tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo cung cấp đủ nhân lực y tế cho cơ sở nhằm duy trì 100% Trạm Y tế cấp xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Về giáo dục cho trẻ em: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; rà soát, hoàn thành đúng tiến độ các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-2015 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt như: Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 về thực hiện Đề án phổ cập giáo mục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về thực hiện phổ cập giáo dục, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện cho mọi trẻ em được đi học, giữ vững phong trào xoá mù chữ và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, giữ vững thành quả phổ cập trung học cơ sở, đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học phổ thông nhằm đảm bảo giáo dục cho trẻ em có trình độ cơ bản, có kỹ năng nhận thức và thực hành. Đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để trở thành người lao động có kiến thức khoa học, có trình độ kỹ thuật, tạo cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới, là những công dân có ích cho xã hội.

- Về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Tạo mọi điều kiện để trẻ em được hưởng thụ văn hoá, phát triển trí tuệ, trao dồi đạo đức, rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí lành mạnh, tiếp cận với các loại hình trò chơi giải trí phù hợp với lứa tuổi, hưởng thụ các dịch vụ văn hoá lành mạnh, giúp các em phát triển toàn diện năng khiếu của mình ngay khi còn ở tuổi thiếu niên. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 3972/KH-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Chương trình bảo vệ trẻ em:

Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng được môi trường an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị ngược đãi, bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán và sao nhãng. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại, tạo cơ hội để các em hoà nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển, thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ trẻ em, tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm ngăn chặn và phòng ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, bị tai nạn thương tích, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp trẻ em làm trái pháp luật, thực hiện có hiệu quả chương trình ngôi nhà an toàn cho trẻ em.

2.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các chính sách dành cho trẻ em mồ côi, trẻ em tàn tật, trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ em con gia đình hộ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ và trẻ em được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

Hàng năm, tổ chức các hoạt động có hiệu quả thiết thực “Tháng hành động vì trẻ em” từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 6, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu và Diễn đàn trẻ em các cấp.

Tăng cường công tác trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phòng ngừa trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng, tai nạn thương tích, xâm hại tình dục, bạo hành trẻ em.

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục phát triển Quỹ bảo trợ trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời huy động nguồn lực trong và ngoài tỉnh, ngoài nước hỗ trợ cho các hoạt động và xây dựng công trình dành cho trẻ em.

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, các cấp chính quyền ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng các khu vui chơi giải trí cho trẻ em; quan tâm đầu tư ngân sách hợp lý nhằm tạo môi trường, điều kiện tốt nhất để phát triển các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

3. Xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững, góp phần chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:

Các ngành phối hợp với Mặt trận, đoàn thể vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên tiên phong, gương mẫu xây dựng gia đình hoà thuận, bền vững, nuôi con khoẻ dạy con ngoan; đề cao tình làng, nghĩa xóm, vận động 100% gia đình đoàn kết, tương trợ thực hiện trách nhiệm đối với thế hệ trẻ; bảo đảm cho trẻ em thực hiện tốt bổn phận và các quyền của mình trước gia đình và xã hội.

Các cơ quan ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền lãnh đạo tổ chức tốt các Ngày quốc tế thiếu nhi, Tháng hành động vì trẻ em, Ngày gia đình Việt Nam, Tết trung thu và Diễn đàn trẻ em; đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, phát triển bền vững, nuôi dạy con cháu thành đạt; tăng nhanh tỷ lệ gia đình văn hoá, gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học.

4. Công tác quản lý, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em:

Thực hiện quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là cấp xã theo Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011. Từng bước hình thành mạng lưới cộng tác viên ở khóm, ấp, khu dân cư. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, tiêu chuẩn, đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em từ tỉnh đến cơ sở theo hướng có tâm, có đức và có năng lực; có chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ làm công tác trẻ em. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là đào tạo kỹ năng công tác xã hội, kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em trên cơ sở xây dựng chương trình, tài liệu thống nhất, phù hợp, đáp ứng như cầu công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; phát huy hiệu quả nguồn lực của địa phương trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Có kế hoạch giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, xuất sắc; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015; đồng thời, có giải pháp hiệu quả để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Có cơ chế, chính sách khen thưởng xứng đáng cho tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

Kết hợp tốt 03 môi trường giáo dục “Nhà trường - Gia đình - Xã hội”, chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử cách mạng của địa phương trong học sinh; đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân tiện, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Xây dựng và triển khai đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học”; đồng thời triển khai việc tích hợp giảng dạy nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào nhà trường từ cấp học mầm non, tiểu học, phổ thông đến các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng.

5. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra:

- Thành lập tổ công tác liên ngành, xây dựng nội dung thanh tra, giám sát kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em hàng năm ở các cấp. Đồng thời, thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất về các trường hợp vi phạm quyền trẻ em.

- Hình thành cơ chế thông tin báo cáo thường xuyên về công tác bảo vệ trẻ em theo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm theo quy định, trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em để thực hiện tốt các quyền trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này; đồng thời làm đầu mối tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; sơ kết, tổng kết hàng năm và từng giai đoạn theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp sở, ban ngành có liên quan triển khai thực hiện xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tổ chức giáo dục cho học sinh kiến thức phòng ngừa tai nạn thương tích và tổ chức dạy bơi cho học sinh. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch của ngành quản lý góp phần thực hiện tốt mục tiêu về giáo dục cho trẻ em.

3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế trong đó ưu tiên cho trẻ em; đảm bảo chính sách về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ trẻ em.

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương xây dựng các điểm vui chơi giải trí phù hợp dành cho trẻ em, tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hoá, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch của ngành quản lý góp phần thực hiện tốt mục tiêu về vui chơi giải trí cho trẻ em.

5. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành và địa phương tăng cường hướng dẫn, thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; kiểm tra việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác khai sinh và các vấn đề có liên quan cho trẻ em.

6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, địa phương thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm đối với trẻ em.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành có liên quan thực hiện tốt công tác truyền thông, vận động toàn xã hội tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và địa phương hướng dẫn bố trí cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở cấp huyện, cấp xã.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với sở, ban ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện các chương trình dành cho trẻ em trong dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ban ngành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

11. Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch trên cơ sở Kế hoạch này để tổ chức triển khai đạt kết quả Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm theo quy định.

12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ đạo các cấp, đoàn, hội cơ sở tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và phong trào xây dựng xã nông thôn mới.

Trên là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới. Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng (trước 01/5), 01 năm (trước 01/11) báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ và Trung ương./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Nghĩa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3042/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3042/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/07/2013
Ngày hiệu lực03/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3042/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 tăng cường chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 tăng cường chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em Bến Tre
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3042/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýTrương Văn Nghĩa
                Ngày ban hành03/07/2013
                Ngày hiệu lực03/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 tăng cường chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em Bến Tre

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 tăng cường chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em Bến Tre

                      • 03/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực