Văn bản khác 31/KH-UBND

Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Kế hoạch 31/KH-UBND 2019 nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ môi trường Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 03 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnhBáo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 10/12/2018 của Đoàn giám sát Hội đng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2017; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh vkết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2017; phòng ngừa, hạn chế, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

- Xác định rõ nội dung cho các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch hành động phải thực tiễn, gắn với các nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; có giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính khả thi; gắn việc thực hiện phát triển kinh tế với công tác bảo vệ môi trường.

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch này.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về bảo vệ môi trường

Nâng cao nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh để giúp chủ cơ sở nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường; xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; khuyến khích người dân sử dụng vật liệu tái chế và có khả năng tái chế, các sản phẩm sinh thái.

UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bn vững giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị - xã hội đã ký kết, nhằm huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ môi trường.

Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy định về Giải thưởng môi trường cấp tỉnh để kịp thời khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.

b) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh phát lại truyền hình các huyện, thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về bảo vệ môi trường.

c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú báo chí tại Quảng Ngãi và hệ thng truyền thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trong thời gian đến, UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu, xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.

- Tăng cường hoạt động quan trắc, quan trắc tự động, liên tục nhằm dự báo din biến môi trường, xác định kịp thời các vn đmôi trường cấp bách của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc thanh tra, kim tra hoạt động bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; phối hợp Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây Nguyên tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát về công tác bảo vệ môi trường đối với 03 dự án trọng điểm: Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, Nhà máy Bột giấy VNT 19, Khu liên hợp gang thép Hòa Phát - Dung Quất.

b) Sở Xây dựng:

- Khẩn trương trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đồng thời khẩn trương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với thực trạng hiện nay.

- Hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành trong việc áp dụng quy định khoảng cách an toàn về môi trường.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến việc triển khai thực hiện và vận hành dự án; tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý chất thải theo quyết định đã được duyệt; kiên quyết không trình phê duyệt các dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và yêu cầu các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Nghĩa Kỳ và Nhà máy xử lý chất thải rắn Đồng Nà để kịp thời xử lý lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường.

- Cân đối mức chi cho sự nghiệp môi trường đảm bảo không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh và tăng dn tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh cho hoạt động bảo vệ môi trường.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn đối với các cơ sở áp dụng sản xuất sạch, ít chất thải.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường công tác quan trắc môi trường rừng và đa dạng sinh học; phòng chống và xử lý nghiêm các vi phạm chặt phá, chiếm dụng, khai thác trái phép tài nguyên đa dạng sinh học.

e) Công an tỉnh: Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường tăng cường các hoạt động điều tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.

g) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:

- Chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát môi trường các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế (KKT) và các khu công nghiệp (KCN).

- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KKT, KCN giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố có liên quan, trình UBND tỉnh phê duyệt.

h) Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về quy trình xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xử lý, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn.

- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc gắn xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch; phê duyệt các dự án đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư cho các doanh nghiệp với nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành và địa phương.

- Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ môi trường các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp huyện và cấp xã.

3. Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm

Tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng điểm như: Khu vực đô thị, khu vực nông thôn, Khu Kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; rà soát tất cả các quy hoạch liên quan đến bảo vệ môi trường để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương; đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật xử lý nước thải tập trung cho các khu, cụm công nghiệp. UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Bảo vệ môi trường khu vực đô thị:

a1) Sở Xây dựng:

- Tham mưu, xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành các công trình xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại khu dân cư, khu đô thị mới trong khâu thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư và trong quá trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án.

a2) Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án bảo vệ môi trường đô thị, trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo UBND các phường, xã xây dựng phương án thu gom, phân loại rác thải tại nguồn; phương án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt.

a3) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án bảo vệ môi trường của các đô thị trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại khu dân cư, khu đô thị mới trong khâu thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư và trong quá trình thm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án.

- Rà soát, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư, buộc phải dừng hoạt động hoặc di dời vào KCN, CCN, làng nghề trên địa bàn để ổn định sản xuất và bảo vệ môi trường.

b) Bảo vệ môi trường nông thôn:

b1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Ch trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; tăng cường công tác khuyến nông, huấn luyện kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp nhằm hạn chế dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên đồng ruộng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan hướng dẫn, cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại chăn nuôi ở nông thôn; đẩy mạnh công tác hướng dẫn thu gom, xử lý các loại phế phẩm, phụ phẩm trong nông nghiệp và chăn nuôi, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân vi sinh, than hoạt tính,...

b2) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Lập phương án mạng lưới thu gom và đầu tư công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; hướng dẫn các hộ gia đình tự phân loại rác tại nguồn để hỗ trợ cho việc xử lý.

- Vận động người dân đẩy mạnh thu gom và xử lý các loại phế phẩm, phụ phẩm trong nông nghiệp; tăng cường sử dụng phân xanh, phân hữu cơ tại chỗ kết hợp với phân hóa học, không dùng phân tươi bón trực tiếp cho rau xanh, hoa màu; hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; tổ chức thu gom vỏ chai, lọ, bao bì đến nơi quy định để xử lý.

- Vận động người dân đầu tư, xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học như: nuôi lợn, gia cầm trên nền đệm lót sinh học; sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ khí sinh học biogas nhằm xử lý chất thải chăn nuôi, giảm mùi hôi thối, diệt khuẩn có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, nâng cao hiệu quả chăn nuôi; xử lý chất thải chăn nuôi trước khi xả ra môi trường.

c) Bảo vệ môi trường KKT Dung Quất, các KCN, cụm công nghiệp (CCN), làng nghề:

c1) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:

- Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại KKT, KCN.

- Đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh về cơ sở hạ tầng các KCN khẩn trương thi công xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung cho các KCN, đảm bảo đến năm 2020 tt cả các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Thu hút đầu tư vào KKT, các KCN theo hướng ưu tiên những ngành công nghiệp sạch, ít ô nhiễm; thu hút có trọng điểm để phát triển các ngành kinh tế chlực cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong bố trí nhà máy, xây dựng phương án bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, yêu cầu tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các giải pháp xử lý chất thải theo đúng nội dung báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,... đã được phê duyệt, xác nhận; tăng cường áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

c2) Sở Công Thương:

- Tổ chức rà soát, đánh giá tình trạng hạ tầng kỹ thuật của các CCN trên địa bàn tỉnh; đề xuất lộ trình, giải pháp đầu tư, xây dựng, hoàn thiện hạ tầng xử lý môi trường, trong đó ưu tiên cho việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải đối với CCN có nguồn thải lớn.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường đối với các CCN; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại CCN.

c3) Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến các công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.

c4) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kêu gọi các các nhà đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung cho các CCN trên địa bàn quản lý.

Chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thành lập các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trong các làng nghề và ban hành các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trong làng nghề.

4. Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; các hệ thống sông, suối, hồ, đập, kênh, mương; xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; quản lý chất thải nguy hại

UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; kiên quyết thu hồi, đóng cửa các mỏ khai thác khoáng sản và xử lý nghiêm các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, suối, kênh, rạch, đầm, hồ trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước đối với các cơ sở xả thải.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc rà soát, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước (thuộc trường hợp phải xin phép) lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp giy phép theo quy định

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, cấp phép xả thải vào nguồn nước; tổ chức kiểm tra, rà soát các cơ sở đã được giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, trường hợp phát hiện có sự sai khác chưa phù hợp với thực tế thì điều chỉnh cho đúng quy định của pháp luật.

- Tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện Dự án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác thị trấn Đức Phổ và bãi rác thị xã Quảng Ngãi (bãi rác Nghĩa Kỳ cũ) sau khi được cơ quan có thẩm quyền phân bổ kinh phí; xử lý dứt điểm Kho thuốc bảo vệ thực vật Dốc Trạm (thôn Thế Long, xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh) trong năm 2019.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại phát sinh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong công tác quản lý chất thải nguy hại.

b) Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan rà soát, đánh giá các dự án thủy điện trên lưu vực các sông; yêu cầu, giám sát các nhà đầu tư phải thực hiện đúng thiết kế của dự án và phương án bảo vệ môi trường theo hồ sơ môi trường đã được phê duyệt.

c) Sở Y tế:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện và phòng khám trên địa bàn toàn tỉnh phải thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

- Khẩn trương xây dựng hoàn thành và đưa Dự án Khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung tỉnh Quảng Ngãi vào hoạt động.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát, thống kê chất thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, dịch vụ y tế.

d) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Phối hợp với các ngành có liên quan tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.

- Lập dự án cải tạo, nạo vét, khơi thông dòng chảy tại các tuyến sông chảy qua khu vực đô thị, khu dân cư đang bị ô nhiễm và các hệ thống sông, suối, hồ, đập, kênh, mương khác trên địa bàn quản lý; tổ chức huy động nguồn kinh phí để thực hiện.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông về thu gom chất thải rắn, bảo vệ môi trường; vận động, kêu gọi xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường

UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và hướng dẫn về công nghệ môi trường, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, các sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử lý môi trường.

- Ứng dụng, phổ biến, nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải với chi phí thấp trong xử lý chất thải khu vực nông thôn, đặc biệt các mô hình về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải đồng ruộng; nghiên cứu để chuyển giao công nghệ các quy trình xử lý nước thải chăn nuôi, nước thải của các cơ sở nha công nghiệp,...

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và lựa chọn các công nghệ trong dự án đầu tư, trong đó ưu tiên và tạo điều kiện áp dụng các công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, công nghệ xanh, không gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường.

b) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu, hạn chế phát triển mới và có lộ trình giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

6. Yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những kiến nghị của Đoàn Giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 10/12/2018 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2017.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:

a) Xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể của ngành, địa phương mình để làm cơ sở triển khai thực hiện, yêu cầu hoàn thành trước ngày 30/3/2019; định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh Quảng Ngãi.

b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị được giao chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được yêu cầu.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh Quảng Ngãi tình hình thực hiện Kế hoạch.

3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội t
nh;
- Các Sở, ban, ngành t
nh;
- Công an t
nh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình t
nh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(tnh
113).

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 31/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu31/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/03/2019
Ngày hiệu lực04/03/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 31/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 31/KH-UBND 2019 nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ môi trường Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 31/KH-UBND 2019 nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ môi trường Quảng Ngãi
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu31/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýTrần Ngọc Căng
                Ngày ban hành04/03/2019
                Ngày hiệu lực04/03/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 31/KH-UBND 2019 nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ môi trường Quảng Ngãi

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 31/KH-UBND 2019 nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ môi trường Quảng Ngãi

                          • 04/03/2019

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 04/03/2019

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực