Văn bản khác 315/KH-UBND

Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 315/KH-UBND 2017 phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực nền kinh tế Bắc Ninh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 315/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTR/TU NGÀY 25/7/2017 CỦA TỈNH ỦY BẮC NINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Công văn số 10361/VPCP-TH ngày 29/9/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chương trình hành động tới các cấp, các ngành và nhân dân.

3. Mục tiêu

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022 theo hướng văn minh, hiện đại.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức về phát triển kinh tế tư nhân

Các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về các nội dung và tinh thần của Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

- Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý. Phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; cơ cấu lại ngân sách nhà nước gắn với giảm bội chi ngân sách, bảo đảm an toàn nợ công và nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân.

- Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi bổ sung các quy định của địa phương phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm thực hiện nghiêm minh quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác tài chính, kế toán; cung cấp thông tin; hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.

- Xây dựng, hoàn thiện Quy định chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề cho kinh tế tư nhân phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân.

- Bảo đảm các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường và thúc đẩy tính tự chủ, cạnh tranh của kinh tế tư nhân; không biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân thành bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới mọi hình thức. Không biến việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con, gây cản trở hoạt động của kinh tế tư nhân.

- Hoàn thiện và bảo đảm cơ chế thực thi nghiêm minh, có hiệu quả pháp luật về hợp đồng. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phương. Có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, bóp méo giá cả, quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.

- Xoá bỏ các rào cản, chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

- Thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân... Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.

- Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn, gắn với yêu cầu chuyển giao và lan toả rộng rãi, công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.

- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.

- Sớm hoàn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, việc vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.

- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.

- Rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định của địa phương về đất đai, tài nguyên và môi trường phù hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.

- Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các Quỹ phát của địa phương, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm… Tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, vốn vay các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư và các nguồn vốn khác.

- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng, tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị.

- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm để góp phần giảm thiểu rủi ro, tổn thất và ổn định sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân và doanh nghiệp. Chú trọng phát triển bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế. Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực từng bước tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

- Thí điểm triển khai cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực du lịch, nông nghiệp, giáo dục, sản xuất công nghiệp, trong đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội tiếp cận với những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, phương thức sản xuất mới mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.

- Tập trung xây dựng mô hình thành phố thông minh, tạo môi trường cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận và cung cấp các giải pháp thông minh tới người dân của tỉnh.

- Xây dựng khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung là tiền đề thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao từ đó hướng tới việc phát triển nền kinh tế tri thức, bền vững.

3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

- Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

- Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, các vườn ươm công nghệ cao và các doanh nghiệp khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ mới. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ.

- Phát triển nguồn nhân lực, đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.

- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.

- Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt các quy định tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện. Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính, nhất là về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp phép, thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, giải quyết tranh chấp, tố tụng, xét xử, thi hành án, phá sản…; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, người dân; nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; đồng thời tăng cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp thông qua các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, các Chương trình gặp mặt doanh nghiệp hàng năm nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa cấp tỉnh và cấp huyện.

- Hoàn thiện và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Khẩn trương xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, tích hợp về khu vực kinh tế tư nhân.

5. Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân

- Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo trong việc nâng cao hiệu quả trong quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo của các Cấp ủy Đảng, Thủ trưởng đơn vị trong công tác triển khai và tổ chức thực hiện về phát triển kinh tế tư nhân cho phù hợp với tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và tăng cường giám sát quá trình thực hiện.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của pháp luật. Bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế tư nhân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc quy định trình tự thực hiện các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp; đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề cho kinh tế tư nhân phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

- Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn, gắn với yêu cầu chuyển giao và lan toả rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của tư nhân trong nước, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, coi kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển.

- Tăng cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp thông qua các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, các Chương trình gặp mặt doanh nghiệp hàng năm nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.

3. Sở Tài chính

- Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách và quản lý nợ công; đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước.

- Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư các doanh nghiệp được hưởng theo quy định.

- Nghiên cứu, đề xuất nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo hàng năm đối với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

- Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các Quỹ tài chính, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm…; Tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, vốn vay các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư và các nguồn vốn khác.

- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng, tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, chế biến nông sản để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm chủ lực, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản.

- Thực hiện đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh xây dựng đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”; thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển nông nghiệp; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện gắn kết tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết giá trị thông qua các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân để liên kết sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, rà soát và đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức phù hợp đồng thời nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới có hiệu quả, xây dựng, quảng bá thương hiệu nông sản. Phát triển sản xuất nông ngiệp theo hướng hàng hóa, tập trung theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp VietGAP; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản hiệu quả; chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và bảo quản, chế biến sâu.

- Mở các lớp để tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn; phát triển chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh thiếu niên, các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ... Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng.

6. Sở Công thương

- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất; Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phương. Có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, ảnh hưởng quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.

- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các cụm công nghiệp đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.

7. Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải

Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.

8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Tiếp tục phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sau chuyển đổi.

- Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; Nghiên cứu, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp toàn xã và hợp tác xã dịch vụ phục vụ khu công nghiệp; đề án Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ hỗ trợ các Hợp tác xã thuộc liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh.

9. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; tiếp tục triển khai Đề án xây dựng chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020.

10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.

11. Sở Ngoại vụ

Nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế. Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực từng bước tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

12. Sở Nội vụ

Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt các quy định tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.

13. Sở Khoa học và Công nghệ

- Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ, tăng cường công tác phổ biến, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến và áp dụng sáng kiến vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

- Tăng cường công tác quản lý lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, các vườn ươm công nghệ cao và các doanh nghiệp khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ mới. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ.

14. Sở Tài nguyên và Môi trường

Rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định của địa phương về đất đai, tài nguyên và môi trường phù hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.

15. Thanh tra tỉnh

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Nhưng phải tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, không thanh tra trùng lặp, chỉ thanh tra theo kế hoạch, một năm thanh tra một lần đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc có yêu cầu của cấp trên.

16. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tham mưu xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh. Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ.

- Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; tạo thông tin minh bạch, giúp doanh nghiệp khai thác, sử dụng thông tin được thuận lợi; khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để tăng sức cạnh tranh, tham gia hội nhập.

17. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sử dụng nhiều lao động, có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong Khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong qúa trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.

- Có giải pháp cụ thể thực hiện các đề án trong khu công nghiệp, tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp FDI lớn.

18. Cục Thuế tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách, pháp luật thuế.

- Rà soát các thủ tục hành chính, đánh giá quy trình quản lý, rút ngắn thời gian khai và nộp thuế của người dân và doanh nghiệp.

- Phối hợp các ngành rà soát chính sách ưu đãi về thuế, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để khuyến khích đầu tư; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định.

19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.

- Xây dựng chuyên đề để tuyên truyền để thành phần kinh tế tư nhân hiểu và tham gia, xây dựng, phát triển thành phần kinh tế tư nhân theo đúng định hướng, góp phần vào sự nghiệp chung của tỉnh.

20. Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh nâng cao vai trò và hỗ trợ các doanh nghiệp; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; lắng nghe và tập hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để phản ánh với UBND tỉnh có biện pháp giải quyết, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, an toàn, minh bạch, đồng hành với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; động viên các doanh nghiệp chấp hành pháp luật, thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước; tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh; các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, TTXVN tại Bắc Ninh; Báo Bắc Ninh; Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo;
- CVP; các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT; KTTH.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 315/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu315/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/10/2017
Ngày hiệu lực10/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 315/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 315/KH-UBND 2017 phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực nền kinh tế Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 315/KH-UBND 2017 phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực nền kinh tế Bắc Ninh
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu315/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Tiến Nhường
                Ngày ban hành10/10/2017
                Ngày hiệu lực10/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 315/KH-UBND 2017 phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực nền kinh tế Bắc Ninh

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 315/KH-UBND 2017 phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực nền kinh tế Bắc Ninh

                      • 10/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực