Văn bản khác 32/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 17 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1983/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHOÁ XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI một số vấn đề về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị và Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

- Xác định các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, từ đó huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm mục tiêu không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội; Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản; Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội; Tăng cường các nguồn lực thực hiện chính sách xã hội.

2. Yêu cầu

- Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về chính sách xã hội, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức hoạt động có trách nhiệm, xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, khoa học, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách xã hội

- Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình; Đài truyền thanh các cấp; trang thông tin điện tử của các sở ngành/địa phương… Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: Pa nô, áp phích, băng rôn, tờ rơi, hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên đề.

- Tập trung tuyên truyền các nội dung về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các chính sách xã hội, mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội; chú trọng tuyên truyền chính sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người có hoàn cảnh khó khăn.

2. Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

- Tổng kết, đánh giá các chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về an sinh xã hội; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, tham mưu đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp về chính sách xã hội, đặc biệt là các chính sách đặc thù của tỉnh như: chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một số nhóm đối tượng; hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; hỗ trợ hộ nghèo, hộ người có công, lao động có hoàn cảnh khó khăn xây mới, sửa chữa nhà ở; chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo bảo trợ xã hội.

- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách: ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, chương trình về giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới… Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; triển khai hệ thống phần mềm "Một cửa điện tử" của tỉnh trong tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện chính sách xã hội.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục dục nghề nghiệp và công tác dự báo, thông tin thị trường lao động

- Triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh về công tác đào tạo nghề nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, xã hội và người lao động về vai trò của công tác giáo dục nghề nghiệp đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh xã hội hóa về công tác giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động, thực hiện tốt hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận với các chính sách khuyến khích, hỗ trợ dạy nghề, nâng cao tay nghề, thông tin thị trường lao động. Thực hiện các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác an toàn - vệ sinh lao động.

4. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản

- Tiếp tục phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.

- Tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở y tế; hoàn thiện cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở và y tế dự phòng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; chương trình nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp.

- Đầu tư các công trình nước sạch trọng điểm; sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn xã hội hóa đầu tư, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

5. Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội.

- Cải cách tài chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.

6. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách xã hội.

- Bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội.

- Động viên, khuyến khích các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.

7. Lồng ghép các nội dung nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 vào các chương trình, dự án, chính sách đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án có liên quan; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIÊN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật dựa vào cộng đồng.

- Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai, thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ;

- Đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến; phát triển học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở; tiếp tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học học từ xa, tự học và học tập suốt đời.

3. Sở Y tế

- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển y tế giai đoạn 2021-2025, Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, Kế hoạch triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người dân; hoàn thiện mạng lưới cơ sở y tế để đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số;

- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử.

4. Sở Xây dựng

Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030; Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ nghèo, người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý thiết chế công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai xây dựng thiết chế công đoàn.

5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh nông thôn và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tiếp tục xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về chính sách xã hội;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan phát triển và nâng cao chất lượng truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng đến khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ Bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo quy định để thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

10. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác an sinh xã hội phù hợp điều kiện thực tế địa phương. Chủ động bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội theo định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp theo quy định.

12. Đề nghị Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức

thành viên tham gia phổ biến, triển khai thực hiện; vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021 - 2025. Quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
NP_VP6_KHLĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu32/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/02/2022
Ngày hiệu lực17/02/2022
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu32/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành17/02/2022
                Ngày hiệu lực17/02/2022
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Ninh Bình

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Ninh Bình

                            • 17/02/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 17/02/2022

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực