Văn bản khác 329/KH-UBND

Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2019 thông tin, tuyên truyền về thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nội dung toàn văn Kế hoạch 329/KH-UBND 2019 thực hiện duy trì nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 329/KH-UBND

Lào Cai, ngày 29 tháng 10 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ THỰC HIỆN, DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2019 - 2020

Để đảm bảo duy trì kết quả, chất lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, nhất là việc duy trì chất lượng các “Xã đạt chun nông thôn mới” và phấn đu đạt tiêu chí “Xã nông thôn mới nâng cao” đảm bảo bền vững, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019 - 2020 với những nội dung, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao hơn na nhận thức, trách nhiệm ca các cấp, các ngành, các địa phương và nhân dân trong tỉnh về mục đích, ý nghĩa, cách làm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020.

- Phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của người dân nông thôn, huy động sự tham gia tích cực của các tầng lp nhân dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, nhất là việc duy trì chất lượng các “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” và phấn đấu đạt tiêu chí “Xã nông thôn mới nâng cao” đảm bảo bền vững.

2. Yêu cầu

- Xây dựng nông thôn mới là Chương trình gắn với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, được nhân dân đồng lòng tham gia thực hiện. Do đó, công tác tuyên truyền cần được triển khai đồng bộ, kịp thời từ tỉnh đến cơ sở, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

- Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới phải chú ý đến đặc thù văn hóa - xã hội của từng vùng, địa phương; chú trọng nhng thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để có phương thức tuyên truyền vận động cho phù hợp. Các hoạt động tuyên truyền đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ th; xác định rõ các nội dung trọng tâm, ưu tiên; tùy theo thời điểm mà có nội dung tuyên truyền phù hợp đảm bảo thông tin nhanh, kịp thời, thiết thực và hiệu quả.

- Nội dung, hình thức tuyên truyền cần thường xuyên đổi mới. Tăng cường đi thoại để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân.

- Phát huy thế mạnh của các phương tiện truyền thông như: phát thanh, truyn hình, vin thông, Internet, hệ thng thông tin cơ sở (loa thôn, bản); khai thác tốt các trang mạng xã hội để tuyên truyền có hiệu quả về Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo công tác tuyên truyền được sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

II. THỜI GIAN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN

1. Thi gian tuyên truyền: Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền xuyên suốt trong năm 2019 và năm 2020.

2. Nội dung tuyên truyền

a) Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, của huyện, của xã; nhng nội dung cơ bản của Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai.

b) Tuyên truyền các chủ trương, chính sách, các Nghị quyết mới của Đảng, Nhà nước, các văn bản, hướng dẫn của Trung ương và địa phương liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh, trong đó tuyên truyền rộng rãi các chính sách khuyến công, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, chính sách đu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai,...

c) Tuyên truyền, phổ biến các nội dung, chỉ tiêu đánh giá, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, việc duy trì và nâng cao chất lượng nhng tiêu chí đã hoàn thành của các địa phương, đơn vị như: nội dung chủ yếu của 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia và 11 nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Bộ Tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới; Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới”, “Thôn kiểu mẫu”, “Xã nông thôn mới nâng cao” của tỉnh Lào Cai; kết quả thực hiện các tiêu chí, đặc biệt các nội dung do nhân dân tự thực hiện: như tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, vệ sinh môi trường, chỉnh trang nhà cửa; tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát triển sản xuất,...

d) Tuyên truyền nội dung, kết quả thực hiện các Chương trình, Đán về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, như: Đán Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đán xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2018-2020; Đán xây dựng nông thôn mới của tỉnh, của huyện, của xã gắn với nội dung tuyên truyền giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai; Dự án phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020: Mô hình thí điểm du lịch cộng đồng; Chương trình mỗi xã một sản phẩm;...

đ) Tuyên truyền về vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới; về mục đích, ý nghĩa, kết quả thực hiện các phong trào thi đua: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Lào Cai chung sức xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vng”; phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa khu dân cư”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác nhm khơi dậy phong trào thi đua mạnh mẽ trong nhân dân, tạo niềm tin, khí thế để tập trung nguồn lực cho thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

e) Đẩy mạnh tuyên truyền về các tập thể, cá nhân điển hình, tiêu biểu trong các phong trào thi đua yêu nước và Chương trình xây dựng nông thôn mới; phê phán những tư tưởng trông chờ, ỷ lại, kém hiệu quả; phản ánh tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị và đề xuất của nhân dân trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

g) Đẩy mạnh tuyên truyền công tác bảo vệ, cải thiện môi trường; xây dựng đời sống văn hóa nông thôn, duy trì, bảo tồn những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nông sản, các sản phẩm thương hiệu của tỉnh Lào Cai gắn với phát triển sản xuất, thực hiện xây dựng nông thôn mới.

- Mọi thông tin về Chương trình xây dựng nông thôn mới, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị truy cập vào địa chỉ http://nongthonmoi.gov.vn/Pages/Trang-chu.aspx; http://nongthonmoilaocai.vn/ để biết thêm thông tin chi tiết.

3. Hình thức tuyên truyền

Tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương để nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững, trong đó chú trọng các hình thức như:

- Tuyên truyền qua báo chí;

- Tuyên truyền qua hệ thống Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố;

- Tuyên truyền trên mạng Internet (trang thông tin điện tử, mạng xã hội);

- Tuyên truyền trên các kênh truyền thông của Trung ương;

- Tuyên truyền qua các phương thức khác: Biên soạn và xuất bản các tài liệu hướng dẫn tuyên truyền; tờ rơi, tờ gấp; qua các Hội nghị, hội thảo, đối thoại, tọa đàm; thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

- Phát huy vai trò của các dòng họ, người tiêu biểu, người có uy tín ở cộng đồng khu dân cư, thôn, bản trong việc vận động nhân dân tham gia thực hiện Cuộc vận động Toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn Ngân sách địa phương

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Huy động từ nguồn xã hội hóa, vận động tài trợ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh triển khai thông tin, tuyên truyền về thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức Hội thi phát thanh cơ sở về chủ đề “Xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai” lần thứ hai - năm 2019.

- Tiếp tục hoàn thành việc đầu tư, sửa chữa, lắp đặt hệ thống truyền thanh xã, hệ thống loa truyền thanh thôn bản, bảo đảm cơ bản các thôn bản có loa truyền thanh thường xuyên hoạt động, phục vụ đắc lực cho tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động của các bưu điện văn hóa xã, đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ và hướng dẫn nhân dân truy cập thông tin về xây dựng nông thôn mới qua internet.

- Phối hợp tuyên truyền về kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lào Cai trên các báo, đài Trung ương.

- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch.

2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Lào Cai

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức công tác tuyên truyền hàng năm.

- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan, đơn vị trong các hoạt động triển khai kế hoạch tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh. Cung cấp tài liệu về Chương trình xây dựng nông thôn mới cho các cơ quan truyền thông.

- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng nội dung thông tin trên Cổng Thông tin điện tVăn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Lào Cai, bản tin Nông thôn mới và các tài liệu tuyên truyền liên quan đến chủ trương, cơ chế chính sách về xây dựng nông thôn mới.

- Hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí công tác tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của các Sở, ngành, đoàn thể, trình các cơ quan có thm quyền xem xét, quyết định.

3. Các sở, ban, ngành

- Cung cấp thông tin, số liệu chuyên ngành, nội dung, kế hoạch, giải pháp và kết quả thực hiện các tiêu chí do ngành phụ trách cho các cơ quan báo chí, truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền.

- Triển khai hoạt động tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của mỗi đơn vị; tuyên truyền, giám sát công tác tuyên truyền tại các xã được phân công phụ trách giúp đxã xây dựng nông thôn mới.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông, UBND các xã triển khai nhiệm vụ được giao. Cụ thể:

- Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử của huyện, thành phố.

- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; nghị quyết, đề án, cơ chế, chính sách của tỉnh về xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí tuyên truyền, tham mưu, đề xuất phương án bố trí nguồn kinh phí tuyên truyền nông thôn mới hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.

6. Các quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh

- Tiếp tục duy trì chuyên trang, chuyên mục “Xây dựng nông thôn mới” trên các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, báo điện tử. Nghiên cứu xây dựng chuyên mục đi thoại hoặc tọa đàm về các chủ trương, chính sách, các vấn đề liên quan đến các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

- Đổi mới hình thức tuyên truyền cơ sở, đảm bảo các hình thức đa dạng, phù hp với đặc điểm vùng, miền, tập tục, ngôn ngữ của mỗi địa phương; ưu tiên các giải pháp tiếp cận người dân ở khu vực biên giới, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh.

- Đổi mới phương thức tuyên truyền, phát huy hơn nữa lợi thế của mạng internet. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số để phổ biến kiến thức về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ, kthuật đến với nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, dân tộc trong tỉnh, ưu tiên các nội dung tuyên truyền các Nghị quyết, Đán trọng tâm của tỉnh về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, kết quả thực hiện Chương trình nông thôn mới,...

- Phối hợp tuyên truyền trên các báo, đài Trung ương.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức, đoàn thể chính tr- xã hi của tỉnh

Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về Chương trình xây dựng nông thôn mới đến đoàn viên, hội viên của mình. Vận động nhân dân trong tỉnh, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn nhằm xóa bỏ tư tưng trông chờ ỷ lại, các phong tục tập quán lạc hậu, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, ăn ở hợp vệ sinh; xây dựng tính cần cù, tự lực và tinh thần hợp tác trong sản xuất và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.

- Tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước, gắn với phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong các hội viên, đoàn viên của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân.

Trên đây là Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT: Tnh y, HĐND tnh;
- CT, PCT1,2;
- Ban Tuyên giáo T
nh ủy;
- Các TV. BC
Đ NTM và GNBV tnh;
- UBMTTQ VN và các Đoàn thể t
nh;
- Các sở, ban, ngành t
nh;
- Văn phòng ĐPNTM t
nh;
- Huyện ủy, UBND các huyện;
- Thành ủy, UBND thành phố Lào Cai;
- Đài PTTH t
nh, Báo Lào Cai; Tạp chí Phansipang;
- Cổng TTĐT t
nh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu VT, TH
1, VX1,3, NLN1,2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 329/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu329/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/10/2019
Ngày hiệu lực29/10/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 329/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 329/KH-UBND 2019 thực hiện duy trì nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 329/KH-UBND 2019 thực hiện duy trì nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới Lào Cai
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu329/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýTrịnh Xuân Trường
                Ngày ban hành29/10/2019
                Ngày hiệu lực29/10/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 329/KH-UBND 2019 thực hiện duy trì nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới Lào Cai

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 329/KH-UBND 2019 thực hiện duy trì nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới Lào Cai

                            • 29/10/2019

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 29/10/2019

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực