Văn bản khác 33/KH-UBND

Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 33/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Cần Thơ 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 23 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống tham nhũng nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;

b) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn tốt; xây dựng cơ quan, đơn vị thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, củng cố lòng tin của Nhân dân.

2. Yêu cầu

a) Bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tham nhũng, trên quan điểm phòng ngừa hiệu quả, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản từ tham nhũng mà có là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tham nhũng;

b) Các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng. Luôn xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;

c) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng hàng năm cụ thể, chi tiết cho đơn vị mình đảm bảo đồng bộ, khả thi, mang tính thực tế, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, tránh hình thức.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;

b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại đảng viên và tổ chức đảng hàng năm; là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu;

c) Kiên quyết xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;

d) Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao thì càng phải gương mẫu.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm các quy định v công tác t chức, cán bộ

a) Chủ động, khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng;

c) Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực;

d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt quan tâm các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: Đầu tư, đất đai, xây dựng, mua sắm tài sản công, ngân hàng, thuế.... Tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình một cửa điện tử, một cửa liên thông nhằm phục vụ tốt người dân trong giao dịch hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm;

đ) Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ

a) Tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thực hiện việc rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thực tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai, minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: Đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng...;

b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng, chống tham nhũng và các Luật có liên quan.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng

a) Tập trung giải quyết có chất lượng các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin phản ánh về tham nhũng, tố cáo tham nhũng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng;

b) Mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra;

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định, kiểm định công. Mở rộng xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng;

d) Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội;

đ) Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ quan điều tra các cấp với cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng;

e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng;

g) Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng

Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị làm công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.

6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội

a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và Nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng;

b) Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải; đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật;

c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng và đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác phòng, chống tham nhũng để triển khai thực hiện; đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của từng Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.

2. Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Thanh tra thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra Chính phủ.

3. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra thành phố và Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện; đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phòng, chống tham nhũng đã đề ra.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các tổ chức đoàn thể phối hợp với Sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện nhiệm vụ giám sát trong việc thực hiện Kế hoạch này.

6. Yêu cầu Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp chặt chẽ với Thanh tra thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Sở, ban, ngành thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.

4. Các doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu33/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/02/2018
Ngày hiệu lực23/02/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 33/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Cần Thơ 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 33/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Cần Thơ 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu33/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýVõ Thành Thống
                Ngày ban hành23/02/2018
                Ngày hiệu lực23/02/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 33/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Cần Thơ 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 33/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Cần Thơ 2020

                      • 23/02/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/02/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực