Văn bản khác 34/KH-UBND

Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hòa Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 34/KH-UBND 2014 đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo Hòa Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 09 tháng 05 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 23/01/2014 CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA

I. Kết quả đạt được

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XIV và XV, trong những năm qua, công tác giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả quan trọng. Mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, quy mô các cấp học, ngành học từng bước hoàn thiện, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Chất lượng giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến rõ rệt; số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp các cấp học, ngành học và tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng cao. Công tác phổ cập giáo dục được củng cố, duy trì và phát triển bền vững. Toàn tỉnh đã hình thành phong trào thi đua học tập và tự học sôi nổi, rộng khắp trong cán bộ và nhân dân. Đã huy động thêm nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để phát triển giáo dục và đào tạo. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo so với tổng chi ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo được quan tâm và kết quả thực hiện ngày một tốt hơn, cơ hội học tập cho mọi đối tượng được mở rộng.

Đạt được kết quả trên, trước hết là truyền thống hiếu học của nhân dân các dân tộc trong tỉnh được phát huy mạnh mẽ; sự quan tâm, chăm lo của các cấp Ủy, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể đã đề ra các chủ trương, chính sách kịp thời, phù hợp với xu thế phát triển. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nỗ lực, tâm huyết, quyết tâm đổi mới phương pháp dạy học và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm vừa qua.

2. Hạn chế, yếu kém

- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đồng đều giữa các vùng, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa dạy chữ, dạy người, dạy nghề; học sinh, sinh viên còn hạn chế về khả năng tự học, kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng sống. Quy mô trường lớp và các cơ sở đào tạo còn nhỏ, lẻ; quy mô đào tạo nghề hiện nay chưa tương xứng với yêu cầu; trình độ, thiết bị đào tạo lạc hậu; đào tạo chưa gắn với sử dụng. Nguồn nhân lực còn thiếu nhiều lao động, cán bộ có tay nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia còn thấp. Tỷ lệ giáo viên, giảng viên đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ của tỉnh chưa cao; năng lực đội ngũ giáo viên chưa thực sự tương xứng với bằng cấp, trình độ hiện có; một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa thường xuyên chăm lo rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy.

3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

Những hạn chế, yếu kém có nhiều nguyên nhân, song cơ bản tập trung vào một số nguyên nhân sau: Một số cấp ủy Đảng, Chính quyền chưa có những biện pháp, giải pháp hiệu quả trong thực hiện cơ chế, chính sách để thể hiện đầy đủ quan điểm “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Phân cấp quản lý hệ thống giáo dục trên một số lĩnh vực chưa phù hợp; cơ chế quản lý của ngành chưa phát huy quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương và nhà trường. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở giáo dục phổ thông chưa cao. Phương pháp giáo dục và đào tạo chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Bệnh thành tích trong giáo dục, áp lực tâm lý khoa cử, bằng cấp vẫn còn chi phối nặng nề. Gia đình và các tập thể, cộng đồng xã hội chưa phát huy tốt vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhất là giáo dục lịch sử, truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật. Các chính sách đã ban hành chưa đủ động lực để khuyến khích nghề dạy học, chưa động viên được những giáo viên dạy giỏi và giảng viên có trình độ cao; chưa có chính sách thu hút học sinh khá, giỏi vào học các ngành sư phạm. Hệ thống trường sư phạm tuy đã được quan tâm, đầu tư hơn trước, nhưng vẫn chưa đủ sức làm tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.

B. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

I. Mục đích yêu cầu

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện tốt các nội dung trong Chương trình hành động số 23/CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến đồng bộ, mạnh mẽ về chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

4. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả.

II. Phương hướng, mục tiêu đến năm 2020

1. Phương hướng:

Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy. Tập trung tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện và thực chất các điều kiện đảm bảo chất lượng, đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa, công bằng; nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tạo chuyển biến căn bản, rõ nét về chất lượng, hiệu quả, hướng tới mục tiêu xây dựng sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển bền vững, đồng bộ trên nền tảng xã hội học tập.

2. Mục tiêu:

Xây dựng nền giáo dục và đào tạo phát triển đồng bộ, cân đối cơ cấu và quy mô; đa dạng hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của nhân dân, hướng tới “xã hội học tập”. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, phẩm chất, đạo đức; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện dạy và học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đi đôi với đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục truyền thống, ý thức chấp hành pháp luật nhằm bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điêu kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

Phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Đến năm 2020, phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu:

- Giáo dục mầm non: Có ít nhất 45% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 5%.

- Giáo dục phổ thông: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học, trung học cơ sở là 100% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 78% trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học được đi học. Thực hiện tốt công tác phân luồng từ trung học cơ sở.

- Giáo dục đại học và đào tạo nghề: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 50%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo đạt 350 người/một vạn dân.

- Giáo dục thường xuyên: Mọi công dân trên địa bàn tỉnh được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, học theo nhu cầu của cá nhân, học theo yêu cầu của xã hội, xây dựng xã hội học tập ngày càng hoàn thiện và phát triển. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi đạt 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi đạt trên 99,8%.

- Phấn đấu có 100% giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn trong đó có 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học cơ sở, 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38,5 giáo viên Trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, trường Cao đẳng Sư phạm đạt trình độ Thạc sỹ trở lên trong đó có 3% giảng viên đạt trình độ Tiến sỹ.

- Có 30% trường mầm non, 70% trường tiểu học, 36% trường THCS, 20% trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.

II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm “giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển”, về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xác định xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là trách nhiệm của cấp ủy và người đứng đầu; lãnh đạo việc đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương mình bằng tư duy đổi mới, sáng tạo, cần được ưu tiên đầu tư trước, huy động tổng lực toàn xã hội cùng tham gia để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương trong toàn tỉnh.

- Các cơ quan quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần phải nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, chú trọng xây dựng đảng trong trường học làm nòng cốt, đi đầu đổi mới giáo dục. Tập trung đổi mới quản lý trong toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo; tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh tra giáo dục và đào tạo; bảo đảm dân chủ hóa trong hoạt động giáo dục và đào tạo, thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục và đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, thực hiện chặt chẽ mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; coi trọng nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục và đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý giáo dục và đào tạo.

- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện.

2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo:

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành; tập trung dạy cách học sáng tạo, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.

- Chú trọng giáo dục nhân sách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Chú trọng nâng cao năng lực ngoại ngữ và tin học của học sinh. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.

- Thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.

- Thực hiện đổi mới nội dung giáo dục mầm non theo hướng chú trọng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục phù hợp tâm, sinh lý lứa tuổi. Chú trọng đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đa dạng hóa nội dung giáo dục nghề nghiệp theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học. Phát triển đa dạng nội dung, tài liệu học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục địa phương; dạy tích hợp, lồng ghép kiến thức văn hóa địa phương.

3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học:

- Chuẩn bị các điều kiện triển khai Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.

- Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa phương. Tiếp tục rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

- Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn và thu hút học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ cho học sinh; mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày, nhất là ở mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

- Đổi mới hình thức kiểm tra, thi nhằm đánh giá kết quả giáo dục đào tạo; đổi mới toàn diện từ khâu ra đề đảm bảo cấu trúc đề theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình gắn với từng môn học, cấp học và tính chất kỳ kiểm tra, kỳ thi. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh các cấp học đảm bảo đánh giá đúng chất lượng học tập của học sinh, làm cơ sở đánh giá đúng chất lượng dạy học của giáo viên nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.

- Thực hiện đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng kiểm tra năng lực học sinh, thiết thực, hiệu quả, tin cậy, sử dụng được kết quả công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông làm căn cứ cho tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

- Chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương trình đào tạo cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng tiêu chuẩn về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao và xác định nhu cầu xã hội đối với loại chương trình này.

- Đổi mới phương thức tổ chức và quản lý đào tạo theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở đào tạo.

- Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Triển khai tích cực các hợp đồng thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết. Quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức, nội dung liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực và nghiên cứu chuyển giao công nghệ; huy động tối đa sự tham gia của các doanh nghiệp vào việc xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tổ chức đào tạo, hỗ trợ trong việc bố trí chỗ thực tập và tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Chủ động đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghiệp, công nghệ cao; chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, gắn với nhu cầu của ngành, của địa phương.

- Triển khai đồng bộ theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, tập trung vào các nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới về tổ chức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Châu Âu.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác. Đổi mới nội dung dạy môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô đun kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên, sinh viên và học sinh.

4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập đến năm 2020; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 10/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020. Triển khai Đề án xóa mù chữ đến năm 2020. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.

- Xây dựng hệ thống giáo dục mở và liên thông phục vụ hội nhập quốc tế; giải quyết sự không đồng bộ về phát triển số lượng, quy mô với chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác dự báo về nhu cầu đào tạo nghề để xác định quy mô, cơ cấu hợp lý trong đào tạo nghề; tích cực tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội đối với học nghề; thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Xây dựng lộ trình phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở học nghề.

- Tiếp tục sắp xếp và hoàn thiện hệ thống giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, đảm bảo tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng so với học sinh học nghề, học trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình thành Trường Đại học đa ngành.

5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng:

- Rà soát và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo.

- Tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục, gắn trách nhiệm với quyền hạn sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình giáo dục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục đào tạo, việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai trước công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm; tiêu cực trong thi cử; lạm thu trong trường học; chấn chỉnh đào tạo hệ vừa làm vừa học, đào tạo liên thông, đào tạo liên kết với nước ngoài.

- Thực hiện tốt phân luồng trong hệ thống, đặc biệt là phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

- Nâng cao chất lượng hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo, công khai kết quả kiểm định.

- Đổi mới công tác thu thập và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết các vấn đề của ngành giáo dục và đào tạo.

6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:

- Xây dựng và thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục. Tăng cường công tác thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực ngành giáo dục.

- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển ngành sư phạm và trường sư phạm đến năm 2020 và đào tạo giáo viên phục vụ triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện trong đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, trách nhiệm, đạo đức nhà giáo và năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo. Chú trọng đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên theo hướng toàn diện về đạo đức, trí tuệ và thể lực; có ý chí, năng lực tự học và tự nghiên cứu; chủ động và có khả năng thích ứng trong các môi trường, điều kiện công tác.

- Căn cứ chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực giảng dạy, năng lực quản lý. Tập trung khắc phục những hạn chế khi tiếp cận phương pháp dạy học hiện đại, thiết bị dạy học hiện đại của giáo viên; khắc phục những yếu kém về kỹ năng quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo của cán bộ quản lý giáo dục.

- Hướng dẫn cơ sở giáo dục tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ. Triển khai hiệu quả chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ về phương pháp dạy học hiện đại. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên đi bồi dưỡng thường xuyên môn Ngoại ngữ tại một số nước trong khu vực; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo các đề án.

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học trong chương trình đào tạo tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức. Mở rộng phạm vi, đối tượng đào tạo nhằm chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên về tin học và ngoại ngữ theo nhu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện đề án đào tạo trình độ tiến sĩ cho giảng viên các trường cao đẳng với phương thức kết hợp đào tạo trong nước và ngoài nước.

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2014”.

- Chú trọng xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể trong trường học vững mạnh toàn diện; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ sở Đảng trong trường học, đẩy mạnh phát triển đảng viên trong đội ngũ giáo viên và học sinh, sinh viên làm nòng cốt thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong các nhà trường.

- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi, nhất là chế độ đãi ngộ nhằm khuyến khích, thu hút những người có năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo, về công tác tại tỉnh Hòa Bình; chính sách khuyến khích nhà giáo và cán bộ giáo dục đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ban hành chính sách khuyến khích cán bộ, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng kinh phí tự túc.

- Xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng một số cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

7. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội:

- Quan tâm đầu tư hơn nữa cho giáo dục vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Tập trung đầu tư phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông vùng dân tộc. Triển khai mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015; xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 1379 /QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2020.

- Nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc và dạy tiếng dân tộc trong trường phổ thông.

- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập; tiếp tục xây dựng xã hội học tập; hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo. Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các chính sách đối với nhà giáo và người học thuộc các dân tộc thiểu số. Thực hiện cơ chế, chính sách để phát triển, giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Triển khai thực hiện cơ chế học bổng, học phí, tín dụng cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số và thuộc diện chính sách xã hội; hỗ trợ giáo dục đặc biệt cho người khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV; cấp học bổng cho học sinh, sinh viên xuất sắc.

- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với cán bộ, giáo viên công tác ở vùng dân tộc và chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc. Tăng cường dạy tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý và giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc đề án luân chuyển giáo viên của địa phương. Tăng cường công tác đào tạo theo địa chỉ, đào tạo giáo viên là người dân tộc.

- Tập trung giải quyết tình trạng trường lớp học xuống cấp và phòng học tạm ở vùng sâu, vùng xa thông qua Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; các chương trình, dự án vốn ODA.

8. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục:

- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục.

- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.

- Tăng đầu tư ngân sách xây dựng cơ bản, bố trí ngân sách chi thường xuyên hợp lý, tăng nguồn lực xã hội hóa; có chính sách huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho các chương trình trọng tâm, trọng điểm.

- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách. Ưu tiên, bố trí nguồn lực tài chính năm sau cao hơn năm trước. Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng trường học xuống cấp, phòng học tạm.

- Huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia phát triển giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo thu hút nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện dạy và học.

- Trên cơ sở xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, các huyện, thành phố xem xét, chọn lựa đầu tư điểm một số trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông thành trường chất lượng cao trên địa bàn. Có cơ chế riêng, ưu tiên đầu tư đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏi, chế độ học phí tương xứng để cùng chia sẻ với Nhà nước. Đến năm 2020, các huyện, thành phố ở mỗi cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có 1 đến 2 trường được xây dựng thành trường chất lượng cao.

- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông Chuyên giai đoạn 2010-2020.

- Tiếp tục thực hiện chính sách và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để chi trả cho việc học; khuyến khích và tạo điều kiện hình thành các quỹ học bổng giúp học sinh nghèo và học sinh giỏi.

IV. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện triển khai các nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch được dự toán từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo hàng năm; ngân sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ nguồn xã hội hóa giáo dục.

- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 29, Chương trình hành động số 23 của Tỉnh ủy, các chiến lược, chính sách pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn để chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động giáo dục và đào tạo để triển khai Kế hoạch.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông trong toàn tỉnh phản ánh kịp thời, trung thực đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh và kết quả thực hiện của ngành Giáo dục và Đào tạo, của các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Kế hoạch này, đặc biệt ưu tiên kinh phí thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, đề xuất, bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo quy hoạch mạng lưới đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp; xây dựng chính sách xã hội hóa giáo dục khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

5. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo theo quy định; sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích nhà giáo và cán bộ giáo dục đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ, thu hút những người có năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo, về công tác tại tỉnh Hòa Bình.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ngành, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cơ sở dạy nghề, mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty; dạy nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng lòng hồ sông Đà; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách học nghề theo quy định.

- Chỉ đạo các trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh, thiếu niên tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Huyện ủy, Thành ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo, vai trò, tầm quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn huyện, thành phố và gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Đề nghị:

a) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.

9. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUB
- Lưu: VT, VX (L50)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu34/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/05/2014
Ngày hiệu lực09/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 34/KH-UBND 2014 đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo Hòa Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 34/KH-UBND 2014 đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo Hòa Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu34/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýNguyễn Văn Quang
                Ngày ban hành09/05/2014
                Ngày hiệu lực09/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 34/KH-UBND 2014 đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo Hòa Bình

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 34/KH-UBND 2014 đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo Hòa Bình

                  • 09/05/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/05/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực