Văn bản khác 3450/KH-UBND

Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3450/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 14 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 964/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030

Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) nhằm nâng cao năng lực an toàn thông tin mạng, an ninh mạng (gọi tắt là an toàn, an ninh mạng) trên địa bàn tỉnh, góp phần hiện thực hóa tầm nhìn đưa Việt Nam trở thành cường quốc về an toàn, an ninh mạng.

2. Yêu cầu

- Bảo đảm triển khai kịp thời, đồng bộ, khoa học và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Chiến lược trên địa bàn tỉnh.

- Xác định rõ các nội dung công việc, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan; bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước

a) Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận; các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng; người đứng đầu Cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận; các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng).

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng để đồng bộ, thống nhất, toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật trên không gian mạng; văn bản hướng dẫn thi hành về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng và sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng:

- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng); Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (nội dung liên quan bảo vệ Tổ quốc và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng).

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Bảo vệ cơ sở hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số

a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng số:

- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng số:

+ Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho quá trình triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số:

+ Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng).

+ Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Bảo vệ nền tảng số:

- Chủ động giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số:

+ Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số:

+ Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Phối hợp thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng:

+ Chủ trì thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân:

- Rà soát, nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định cho Trung tâm dữ liệu:

+ Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.

- Rà soát, bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin mạng theo cấp độ cho các cơ sở dữ liệu quan trọng theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ:

+ Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Báo cáo, chia sẻ thông tin, giám sát và cảnh báo sớm; tăng cường thu thập, phân tích, nghiên cứu, phán đoán và cảnh báo sớm về thông tin rủi ro bảo mật dữ liệu, đặc biệt là tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh:

+ Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Phối hợp thực hiện: Công an tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; nhất là bảo vệ hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin

a) Nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng:

- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Xây dựng, cập nhật, vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng:

- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia:

- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng:

- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

đ) Xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình 4 lớp trước khi đưa vào sử dụng; nhất là hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin:

- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

e) Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam:

- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.

- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

g) Đầu tư nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:

- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

h) Tối thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng; nhất là ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin:

- Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng).

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

i) Phối hợp với cơ quan chuyên trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia để giám sát an ninh mạng:

- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng

a) Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng và các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Phối hợp thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam:

- Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.

6. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện

a) Bố trí đủ nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị; đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Bố trí kinh phí chi cho an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% chi cho chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin:

- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Phối hợp thực hiện: Sở Tài chính.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm (giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030).

c) Ngân sách bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch:

- Chủ trì thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm (giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an toàn thông tin mạng được giao tại Kế hoạch.

b) Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; gắn kết công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.

c) Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an toàn thông tin mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành.

đ) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ theo quy định về chế độ báo cáo.

2. Công an tỉnh

a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an ninh mạng được giao tại Kế hoạch này.

b) Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an ninh mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an và quy định của pháp luật về an ninh mạng; gắn kết công tác bảo đảm an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.

c) Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an ninh mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

d) Tham mưu Ủy ban tỉnh chỉ đạo hoặc chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành.

đ) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Công an về tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch (nội dung liên quan đến an ninh mạng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ theo quy định về chế độ báo cáo.

3. Sở Tài chính: Bảo đảm kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

5. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.

- Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực, kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị và lĩnh vực quản lý.

- Báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất cho Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh (Đ/c Tùng);
- Lưu: VT, TTTT Cang.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3450/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3450/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/10/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3450/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3450/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýNguyễn Minh
                Ngày ban hành14/10/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3450/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg Bình Thuận

                            • 14/10/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực