Nội dung toàn văn Kế hoạch 35/KH-UBND 2015 chiến lược quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá 2020 Hòa Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 07 tháng 05 năm 2015 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.2. Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá là giải pháp chủ đạo và phải được lồng ghép vào các chương trình, chiến lược về nâng cao sức khỏe để tăng cường, nhận thức của người dân về tác hại của thuốc lá, từ đó thay đổi hành vi sử dụng thuốc lá trong cộng đồng.
2. Yêu cầu
2.1. Công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá phải được sự quan tâm của lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị và phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, có tính chất liên ngành.
2.2. Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp liên ngành và hợp tác hội nhập quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng về việc hút thuốc lá hiện nay
Các quy định thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá đã được triển khai trên địa bàn tỉnh; Tuy nhiên số người hút thuốc lá vẫn không giảm, chủ yếu là người lớn, ước tính gần 50% nam giới hút thuốc (trung bình cứ 2 nam giới thì có một người hút thuốc); chưa thực hiện nghiêm các quy định về hút thuốc lá ở nơi công cộng, trong các cơ quan, đơn vị; còn nhiều người hút thuốc lá trong nhà, trong phòng làm việc, do vậy số người phơi nhiễm khói thuốc lá trong nhà và tại nơi làm việc cao, đặc biệt học sinh lứa tuổi từ 13 - 15. Có sự liên quan giữa bệnh tật, tử vong sớm với người hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động; vì vậy việc triển khai kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để từng bước giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do sử dụng thuốc lá gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.2.1. Giảm tỷ lệ hút thuốc lá trong một số nhóm đối tượng sau:
- Thanh thiếu niên (từ 15 - 24 tuổi): Giảm xuống 18% vào năm 2020;
- Nam giới: Giảm xuống 39% năm 2020;
- Nữ giới: Giảm xuống dưới 1,4% năm 2020.
2.2.2. Thực hiện nghiêm quy định về cấm hút thuốc nơi công cộng, nơi làm việc tại tất cả các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. 100% cán bộ, công chức, viên chức không hút thuốc tại nơi làm việc.
2.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tuyên truyền tác hại của việc sử dụng thuốc lá. Tư vấn và hỗ trợ những người đang hút thuốc lá bỏ thuốc.
2.2.4. Tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật của người dân về thực hiện “Môi trường không khói thuốc lá”.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, đoàn thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Nâng cao nhận thức của mọi người dân về tác hại thuốc lá; trên cơ sở đó nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, gia đình và huy động cả cộng đồng trong việc tham gia triển khai thực hiện xây dựng môi trường sống trong sạch không khói thuốc lá, nhằm giảm dần số người hút thuốc lá và giảm thiểu tình trạng phơi nhiễm khói thuốc lá (hút thuốc lá thụ động), hạn chế mức thấp nhất tác hại do thuốc lá gây ra đối với sức khỏe người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; từng bước giảm nhu cầu sử dụng và giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Lãnh đạo, chỉ đạo:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động và chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác cụ thể hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; nhất là kiểm tra, giám sát tại các cơ quan, đơn vị, trường học và cơ sở. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, trường học, địa bàn dân cư xây dựng kế hoạch hành động với các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng cơ quan, đơn vị, cộng đồng văn hóa và xây dựng môi trường lành mạnh không khói thuốc; thực thi nghiêm quy định cấm hút thuốc lá ở nơi làm việc, học tập và nơi công cộng.
- Chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá; chú trọng việc kiểm soát chặt chẽ thị trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc lá.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động và xây dựng các mô hình “Không khói thuốc lá”.
3.2.2. Tuyên truyền, vận động:
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; chú trọng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Công ước khung về kiểm soát thuốc lá, Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược và tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Đẩy mạnh và đổi mới các biện pháp, nội dung công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá đối với sức khỏe, môi trường bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người dân.
- Tổ chức triển khai thí điểm các mô hình “Không khói thuốc lá”; trên cơ sở đó đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
3.2.3. Tổ chức và nhân lực:
- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp về phòng, chống tác hại của thuốc lá với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương.
- Phân công bộ phận chức năng và bố trí cán bộ trong các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi và làm đầu mối phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong các tổ chức cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và địa bàn dân cư; thường xuyên tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin pháp luật, kiến thức về tác hại của thuốc lá và bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động để nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của các ngành chức năng và địa phương về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề, địa bàn về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.2.4. Thực hiện chính sách, pháp luật:
- Triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không khói thuốc lá”.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh thuốc lá, tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá, các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài trợ các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm pháp luật theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn bán thuốc lá lậu.
- Đưa việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá vào tiêu chí xây dựng nếp sống văn hóa. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phong trào phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.2.5. Tài chính:
- Hằng năm bố trí ngân sách tỉnh phù hợp cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, đảm bảo cho các ngành chức năng triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện pháp luật.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.6. Hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Kinh phí
Kinh phí để thực hiện hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá từ các nguồn sau:
4.1. Quỹ phòng chống tác hại thuốc lá được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4.2. Từ ngân sách nhà nước theo phân cấp.
4.3. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.4. Tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế.
4.5. Các nguồn khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện
1.1. Giai đoạn 1 (2015 - 2016): Tập trung vào việc phổ biến Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; thực thi quy định về môi trường “Không khói thuốc lá”; tổ chức điều tra, khảo sát tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong các nhóm đối tượng, củng cố tổ chức, mạng lưới và nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá.
1.2. Giai đoạn 2 (2017 - 2020): Tiếp tục tăng cường thực thi quy định môi trường “Không khói thuốc lá”; đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá cuối kỳ về tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá.
2. Địa điểm triển khai
2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
2.1.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2.1.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Các trường học;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá.
2.1.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn.
2.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
2.2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của bến xe khách;
b) Nhà hàng, karaoke, khách sạn;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy.
2.2.2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Phân công trách nhiệm
3.1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tác hại của thuốc lá, xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các cấp, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá và vận động hướng dẫn người dân đang sử dụng thuốc lá từ bỏ sử dụng thuốc lá; tổ chức tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho lực lượng thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo đưa tiêu chí môi trường “Không khói thuốc lá” vào chương trình xây dựng nếp sống văn hóa, tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá; đưa nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá trên các hình ảnh văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh và hoạt động thể thao, lễ hội; xây dựng các địa điểm du lịch “Không khói thuốc lá”.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra liên ngành; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá và việc không nhận tài trợ, không đưa thông tin về tài trợ của các cơ sở kinh doanh thuốc lá.
3.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá và việc không đưa thông tin quảng cáo, khuyến mại và tài trợ của các cơ quan sản xuất, kinh doanh thuốc lá trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá.
3.4. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch mạng lưới kinh doanh buôn bán, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; triển khai thí điểm việc cấp phép các điểm bán lẻ thuốc lá theo chỉ đạo của Bộ Công thương.
- Chủ trì, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường phòng, chống có hiệu quả việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả, thuốc lá không in cảnh báo sức khỏe theo quy định.
3.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo lồng ghép các nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giảng dạy của các cấp học, bậc học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho học sinh, sinh viên, cán bộ, nhân viên trong ngành Giáo dục về các quy định pháp luật trong phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá; thông qua học sinh tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thực hiện không hút thuốc lá. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng mô hình “Không khói thuốc lá”.
3.6. Sở Tài chính:
Đảm bảo phân bổ nguồn ngân sách Trung ương và bố trí ngân sách địa phương phù hợp cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng ngân sách theo đúng quy định hiện hành.
3.7. Sở Nội vụ:
Đưa việc thực hiện quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thực hiện mô hình “Không khói thuốc lá” vào tiêu chí xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa và tiêu chuẩn bình xét thi đua hằng năm. Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính bảo đảm ngân sách cho kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá giai đoạn từ 2015 - 2020” của tỉnh. Giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành động.
3.9. Công an tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Sở Công thương và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh thuốc lá bất hợp pháp; tham gia xử lý các hành vi vi phạm luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
3.11. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm thuốc lá.
3.12. Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành đoàn thể tỉnh:
- Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về sử dụng thuốc lá cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên và hội viên. Chỉ đạo xây dựng các mô hình tổ chức, cơ quan, đơn vị “Không khói thuốc lá” và các mô hình sinh hoạt không khói thuốc lá tại cộng đồng.
3.13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình:
Tăng thời lượng, mở chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống tác hại thuốc lá.
3.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh để xây dựng và chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 tại địa phương.
- Chủ động huy động nguồn lực, bố trí bổ sung ngân sách địa phương hằng năm cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định về cơ quan đầu mối là Sở Y Tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện, theo dõi giám sát, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |