Văn bản khác 3530/KH-UBND

Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” do tỉnh Bến Tre ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3530/KH-UBND 2019 nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở tỉnh Bến Tre


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3530/KH-UBND

Bến Tre, ngày 19 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022”

Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”, Công văn số 2209/BTP-PBGDPL ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện trong năm 2019 Quyết định 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Đề án), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 1 (từ năm 2019 đến hết năm 2020)

- Triển khai thực hiện Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành cho hòa giải viên, các tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên và các ti liệu tham khảo, hỗ trợ khắc phục vụ việc nâng cao năng lực cho hòa giải viên ở cơ sở và đội ngũ tập huấn viên.

- Toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.

- Ít nhất 95% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.

- Từ 60% - 75% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.

- Kết thúc năm 2020, 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tp huấn, bồi dưng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.

2.2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết năm 2022)

- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.

- Ít nhất 90% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.

- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở đước tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Triển khai thực hiện Bộ tài liệu do Bộ Tư pháp ban hành bồi dưng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở và tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia cùng cấp.

Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.

2. Xây dựng đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng; kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức bi dưng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở

a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người/tỉnh) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tham gia công tác hòa giải ở cơ s; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và các luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp lý có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tnh, Hội Luật gia tnh, Đoàn luật sư tỉnh.

Thời gian thực hiện: Năm 2019. Danh sách đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật) trước ngày 31/10/2019.

b) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện (từ 04 - 08 người/01 huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật và các cá nhân khác có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.

Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia cùng cấp

Thời gian thực hiện: Năm 2019.

c) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cp huyện.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.

3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở

a) Trên cơ sở rà soát, đánh giá, tiến hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phn, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.

Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở

Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở

a) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ sở dữ liệu về phbiến, giáo dục pháp luật có liên quan

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.

b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan phối hợp: Báo Đng Khởi, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.

c) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2022 và các năm tiếp theo

5. Các nhiệm vụ, giải pháp khác

a) Tổ chức hội nghị giao lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vưng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.

Cơ quan chủ trì: STư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở

- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.

- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.

- Thuyết phục đội ngũ luật sư, luật gia, người đang và đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang thường trú ở cơ sở tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tquốc Việt Nam các cấp, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.

c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở (nếu có).

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cp huyện, cấp xã.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.

Thời gian thực hiện:

- Kiểm tra: Hàng năm.

-Tổng kết: Năm 2022.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

a) Sở Tư pháp

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch;

- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đề án;

- Kiểm tra, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

b) Đề nghị Báo Đng Khởi, Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ởsở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phm pháp luật trong cộng đng.

c) Sở Tài chính

Hướng dẫn phân bổ kinh phí bảo đm thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch cho sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp theo dối, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.

đ) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kim sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kim sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ nội dung Kế hoạch này và nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án; báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tư pháp.

2. Chế đ báo cáo

Định kỳ 6 tháng, năm các cơ quan, đơn vị cấp tính có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 15/11) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) đtổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp (tổng hợp vào Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục, pháp luật).

3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam-Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh (chỉ đạo);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Sở Thông tin và Truyền thông (thực hiện);
- Ủy ban MTTQ VN và các đoàn thể tỉnh (ph
i hp thực hiện);
- Hội Luật gia tỉnh (phối hợp thực hiện);
- Đoàn Luật sư tỉnh (phối hợp thực hiện);
- Tòa án nhân dân tỉnh (phối hợp thực hiện);
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (phối hợp thực hiện);
- Báo Đ
ng Khởi (thực hiện);
- Đà
i Phát thanh và Truyền hình tỉnh (thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng NC, TH;
- Cổng TTĐTUBND tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3530/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3530/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/07/2019
Ngày hiệu lực19/07/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3530/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3530/KH-UBND 2019 nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở tỉnh Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 3530/KH-UBND 2019 nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở tỉnh Bến Tre
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3530/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýCao Văn Trọng
                Ngày ban hành19/07/2019
                Ngày hiệu lực19/07/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 3530/KH-UBND 2019 nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở tỉnh Bến Tre

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3530/KH-UBND 2019 nâng cao năng lực đội ngũ Hòa giải viên ở cơ sở tỉnh Bến Tre

                      • 19/07/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/07/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực