Văn bản khác 3618/KH-UBND

Kế hoạch 3618/KH-UBND năm 2017 về triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hà Nam ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3618/KH-UBND 2017 triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Hà Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3618/KH-UBND

Hà Nam, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 99/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 11-NQ/TW HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XII VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 45-CT/TU ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII; Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP với những nội dung chủ yếu như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YU

1. Về tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chương trình hành động về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2016 của Quốc hội; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ/CP ngày 6/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh có liên quan.

2. Về quán triệt, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 11-NQ/TW trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan làm tt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong tỉnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Về tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn lực, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường. Triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ khởi nghiệp; làm tốt công tác tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị gặp mặt đi thoại với các doanh nghiệp hàng năm nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

- Làm tốt công tác thẩm định để lựa chọn được dự án đầu tư hiệu quả, đảm bảo môi trường và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực: Đất đai, khoáng sản, nguồn nhân lực... trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi đphát triển nhanh hệ thống doanh nghiệp cả về slượng, quy mô, công nghệ và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh đnâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

- Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Cải thiện mạnh mẽ chỉ snăng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Đổi mới, đẩy mạnh thu hút đầu tư; tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, dược phẩm, thu hút doanh nghiệp của các nước công nghiệp phát triển đảm bảo phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh, phù hợp các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực. Có các giải pháp đột phá về huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Đề án tư nhân hóa các dịch vụ công nhà nước không cần nắm giữ, chi phối; cơ cấu lại, đi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch.

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện tốt công tác xử lý nợ công, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công. Bảo đảm tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Chú trọng hoàn thiện cơ chế quản lý và mức giá đối với các dịch vụ chuyển từ danh mục phí sang quản lý theo cơ chế giá.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tập trung phát triển các hình thức hợp tác, liên kết và hình thành chuỗi giá trị để sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các giải pháp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp.

- Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu cho nông sản; xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án ứng dụng một số cây trồng chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô tập trung gắn với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2017- 2020.

d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tiếp tục rà soát, đề xuất cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiu. Cải thiện mạnh mchỉ số cải ch hành chính, chỉ số hiệu ququản trị và hành chính công cấp tỉnh.

- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021 theo Đề án đã phê duyệt. Tiếp tục rà soát vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của tỉnh.

e) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TU của Tỉnh ủy: Đề án cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2017-2020, Đề án nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2017-2020, quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch. Triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quyết định công bố bộ thủ tục hành chính của các Sở, ngành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và các huyện, thành phố.

4. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Thực hiện các quy định của Trung ương, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp; đảm bảo tính nhất quán theo cơ chế giá thị trường; tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách về phí, lệ phí thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản lý theo các nguyên tắc bảo đảm tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch; không chồng chéo, trùng lắp để giảm bớt gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan:

- Thực hiện đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh và cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch.

- Triển khai thực hiện tốt chính sách tài chính về đất đai. Thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường. Tăng cường công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; đấu thầu các dự án có sử dụng đất để tăng thu cho ngân sách nhà nước.

c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai các giải pháp quản lý nhà nước về kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp- thương mại đến năm 2025, tm nhìn đến năm 2035; hoàn chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới xăng du tỉnh Hà Nam.

d) Ngân hàng nhà nước- Chi nhánh tỉnh Hà Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

- Điều hành các giải pháp tín dụng phù hợp; tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn nhằm tăng số lượng, chất lượng các dịch vụ ngân hàng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Huy động hiệu quả các nguồn vốn để cho vay. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về lãi suất, tỷ giá.

- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn của các thành phần kinh tế để xử lý hoặc kiến nghị lên cấp có thẩm quyền giải quyết, trong đó thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn duy trì và mở rộng sản xuất kinh.

e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Chú trọng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong từng ngành, lĩnh vực. Ưu tiên đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, bảo vệ môi trường, sản xuất các sản phẩm sạch. Có chính sách hợp lý, tập trung thu hút đxây dựng trung tâm nghiên cứu chế tạo phn mm, trung tâm nghiên cứu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.

f) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan:

- Phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhất là “xuất khẩu lao động tại chỗ” bằng cách đưa lao động vào làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại tỉnh. Đổi mới trong công tác đào tạo nghề, liên kết, hợp tác với trường quốc tế, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn với nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Thực hiện các Đề án đào tạo nghề ngành công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, tạo hướng đột phá chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

- Thực hiện tốt chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

g) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Triển khai thực hiện các biện pháp hữu hiệu để phát triển thị trường bất động sản của tỉnh phù hợp với kinh tế thị trường.

- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong lĩnh vực giao dịch bất động sản, thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển nhà ở; trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội nhằm từng bước cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, đặc biệt là nhà ở cho công nhân tại các Khu công nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các dự án đô thị dở dang; triển khai các dự án đô thị mới theo quy hoạch, chú trọng các dự án có lợi thế để tạo nguồn vn đhoàn trả nhà đầu tư.

5. Thực hiện gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tiếp tục thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch ngành lĩnh vực; nâng cao chất lượng lập, quản lý và thực hiện quy hoạch.

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Tăng cường quản lý nhà nước để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tài nguyên - môi trường. Có biện pháp, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện nhất quán chủ trương không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, Kế hoạch, chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Hà Nam; xử lý các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Kết luận 47-KL/TU ngày 19/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

- Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư. Thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực và hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện xã hội hóa đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Đề án giảm thiểu môi trường Tây Đáy.

- Chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chng thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong phê duyệt các chương trình, dự án đầu tư.

c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về tăng cường, củng cố quốc phòng gắn với phát triển văn hóa, xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh; các dự án phát triển kinh tế- xã hội trong các khu vực phòng thủ và các vị trí chiến lược phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng.

- Xác định cụ thể các khu vực cần đảm bảo an ninh, quốc phòng tại từng địa phương làm cơ sở cho địa phương, nhà đầu tư triển khai các dự án phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo an ninh, quốc phòng.

- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp từ cơ sở, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự.

- Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, nâng cao nhận thức về gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm quốc phòng an ninh. Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội phải kết hợp chặt chẽ với quốc phòng-an ninh.

d) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Giải quyết tốt chính sách đối với người có công và gia đình chính sách. Vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”. Thường xuyên quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện tt chính sách bình đẳng giới. Tập trung thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, gn công tác giảm nghèo với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Quan tâm đến mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội.

e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

- Phát triển, mở rộng giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng giáo dục nhân cách lý tưởng, kỹ năng sống, làm việc, giữ vững chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục mũi nhọn ở thứ hạng cao.

- Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển toàn diện văn hóa, xây dựng con người Việt Nam nói chung, tỉnh Hà Nam nói riêng.

f) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:

- Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Làm tốt công tác truyền thông dân số và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; duy trì mức sinh thay thế, giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và từng bước nâng cao chất lượng dân số.

6. Về hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quc tế:

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần th4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tdo thế giới; các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về Đề án định hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường khả năng phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:

- Nghiên cứu, thông tin, dự báo kinh tế thế giới để tham mưu cho UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương xây dựng, triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chủ động tiếp xúc với các cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để vận động nguồn viện trợ phát triển cho tỉnh; mở rộng quan hệ với các nước và các đối tác theo phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa; đưa các quan hệ đi vào thực chất, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích đối với các đối tác.

C. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch, đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.

Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm), Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép những nhiệm vụ phù hợp tại Kế hoạch này vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2018- 2020.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố kịp thời kiến nghị, đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- TTTU, TTHĐND; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, các CV;
- Lưu VT, TH (H);

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Minh Hiến

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3618/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3618/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2017
Ngày hiệu lực14/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3618/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3618/KH-UBND 2017 triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Hà Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 3618/KH-UBND 2017 triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Hà Nam
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3618/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýTrương Minh Hiến
                Ngày ban hành14/12/2017
                Ngày hiệu lực14/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 3618/KH-UBND 2017 triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Hà Nam

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3618/KH-UBND 2017 triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Hà Nam

                      • 14/12/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/12/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực