Văn bản khác 3631/KH-UBND

Kế hoạch 3631/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3631/KH-UBND 2016 thực hiện chương trình quốc gia bình đẳng giới Cao Bằng 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 3631/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTG ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc có nguy cơ bất bình đẳng cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.

2. Mục tiêu cụ thể

- 90% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; người trong lực lượng vũ trang; sinh viên, học sinh các cấp; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp; trưởng xóm, bản, tổ dân phố.v.v.. được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới.

- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.

- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.

II. ĐỐI TƯỢNG

Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới

- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.

- Mở rộng thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt Câu lạc bộ tại các xã, phường, thị trấn và trong trường học, các doanh nghiệp...; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới, trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng, xã hội,...

- Hàng năm triển khai thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

- Tổ chức tập huấn kiến thức về giới, bình đẳng giới,... chủ trương của Đảng và Nhà nước, kỹ năng xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ngành; phát triển Chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.

- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và lựa chọn giới tính thai nhi.

3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch

- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.

- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.

- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ

4. Thực hiện các hoạt động, các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới

Khuyến khích các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức đoàn thể xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tiếp tục duy trì mô hình đã triển khai như: “câu lạc bộ phòng, chống mua bán phụ nữ, trẻ em”, “câu lạc bộ đồng cảm”, Câu lạc bộ “nữ nòng cốt”, “Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý”, “câu lạc bộ phụ nữ với pháp luật”,...

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh, huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn; duy trì thông tin, báo cáo thường xuyên về công tác bình đẳng giới.

2. Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động, trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người trong lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời các hoạt động, các sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.

3. Đẩy mạnh việc huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho việc thực hiện kế hoạch; sử dụng hiệu quả nguồn lực huy động; tăng cường hợp tác về bình đẳng giới.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành về việc thực hiện các hoạt động bình đẳng giới, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;

- Ngân sách địa phương cấp (căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương);

- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Các nguồn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ theo quy định.

- Hàng năm hướng dẫn, tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.

- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình, đề án nâng cao vai trò, sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

2. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến bình đẳng giới để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ các văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện lồng ghép bình đẳng giới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường thực hiện trợ giúp pháp lý về bình đẳng giới ở khu vực nông thôn, miền núi cho các đối tượng là phụ nữ thuộc diện được trợ giúp pháp lý.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về độ tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các nguồn vốn thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bình đẳng giới.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang định kiến giới; tổ chức lồng ghép tuyên truyền nội dung thực hiện bình đẳng giới vào các hoạt động chuyên môn của ngành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện Mô hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng bình đẳng giới” và tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, giảng viên; đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình giáo dục trong nhà trường; chỉ đạo các trường học thực hiện giáo dục tích hợp nội dung về giới, bình đẳng giới vào các môn học phù hợp với từng cấp học và điều kiện thực tế của mỗi nhà trường; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.

10. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, các tổ chức, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch Dân số - sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và các biện pháp ngăn ngừa việc chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi hoặc phá thai để lựa chọn giới tính khi sinh theo chức năng nhiệm vụ của ngành Y tế.

11. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người nói chung và buôn bán phụ nữ, trẻ em gái nói riêng.

12. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện “Mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số”.

13. Các sở, ban, ngành tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong kế hoạch năm, 5 năm và Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại đơn vị mình.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; Quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

15. Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Tăng cường tuyên truyền các nội dung về bình đẳng giới; xây dựng và phát sóng các tin hoạt động, phóng sự chuyên đề về bình đẳng giới; thông tin tuyên truyền, nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình trong các hoạt động bình đẳng giới, đồng thời phê phán các hành vi phân biệt giới, bất bình đẳng giới.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:

Tham gia thực hiện kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; tham gia xây dựng chính sách và giám sát thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đơn vị chủ trì) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (G).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Hữu Khang

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3631/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu3631/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2016
Ngày hiệu lực12/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3631/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3631/KH-UBND 2016 thực hiện chương trình quốc gia bình đẳng giới Cao Bằng 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 3631/KH-UBND 2016 thực hiện chương trình quốc gia bình đẳng giới Cao Bằng 2016 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu3631/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýTrịnh Hữu Khang
                Ngày ban hành12/12/2016
                Ngày hiệu lực12/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kế hoạch 3631/KH-UBND 2016 thực hiện chương trình quốc gia bình đẳng giới Cao Bằng 2016 2020

                        Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3631/KH-UBND 2016 thực hiện chương trình quốc gia bình đẳng giới Cao Bằng 2016 2020

                        • 12/12/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/12/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực