Văn bản khác 390/KH-UBND

Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 390/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật Hà Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 390/KH-UBND

Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2016” ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017- 2021; Quyết định số 1259/QĐ-BTP ngày 07/8/2017 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Đề án) cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” giai đoạn 2012-2016; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội, từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn dân cư, nhất là tại địa bàn trọng điểm.

- Tăng cường, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể ở cơ sở và người làm công tác PBGDPL, hòa giải cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

- Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Đề án.

2. Yêu cầu

- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1309/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ/TTg ngày 22/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Kế hoạch và nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Việc triển khai Đề án trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả đạt được của công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm giai đoạn 2012-2016; lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình, đề án khác về PBGDPL đang được thực hiện ở địa phương để phát huy hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm.

- Các nội dung và hoạt động đề ra phải đảm bảo tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; Đẩy mạnh công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Kết hợp việc PBGDPL với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.

3. Mục tiêu thực hiện

- Phấn đấu đến năm 2021, 90% nhân dân tại địa bàn trọng điểm được tuyên truyền PBGDPL có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân, trọng tâm là những nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến tình hình vi phạm pháp luật phù hợp đặc thù ở từng địa bàn;

- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở và những người làm công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở tại địa bàn trọng điểm được cung cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL về các lĩnh vực pháp luật liên quan;

- Tiếp tục kiềm chế và làm giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm.

- 100% tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật được biên soạn trong khuôn khổ của Đề án được đăng tải công khai trên mạng internet để cán bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm khai thác, tham khảo và sử dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;

- Xây dựng mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng phát hiện gương người tốt, việc tốt, trọng tâm phản ánh thực tiễn thi hành các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi Đề án.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi

- Địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật được Đề án xác định là đơn vị hành chính các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).

- Trên cơ sở quá trình theo dõi diễn biến tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật, những vấn đề phức tạp nổi lên về trật tự, an toàn xã hội trong những năm gần đây, Đề án xác định ưu tiên chỉ đạo và đầu tư nguồn lực thực hiện PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật để tập trung thực hiện phổ biến, giáo dục về: Quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước và an toàn thực phẩm; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự, an toàn giao thông...

2. Đối tượng

- Nhân dân tại các địa bàn trọng điểm.

- Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn trọng điểm.

- Cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác PBGDPL, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở các địa bàn trọng điểm.

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác hướng dẫn chỉ đạo, điều hành

Xây dựng, ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021; Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; ban hành Kế hoạch kiểm tra thực hiện Đề án và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điểm thực hiện Đề án.

- Cơ quan chủ trì: Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Xong trong tháng 10/2017 đối với Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021; Các Kế hoạch, văn bản hướng dẫn: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: các Kế hoạch: thực hiện Đề án đến năm 2021; thực hiện Đề án hàng năm; kiểm tra thực hiện Đề án.

2. Khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu, các mô hình PBGDPL có hiệu quả tại các địa bàn trọng điểm

Xây dựng kế hoạch, xác định hình thức khảo sát cụ thể và tổ chức khảo sát tại các địa bàn. Xác định các mô hình PBGDPL có hiệu quả phù hợp ở từng địa bàn trọng điểm để tổ chức triển khai thực hiện.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018.

- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả khảo sát.

3. Lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm về tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng đim về vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi Đề án

3.1. Đối với cấp tỉnh

Lựa chọn các huyện Quang Bình, Xín Mần và Hoàng Su Phì triển khai xây dựng mô hình chỉ đạo điểm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.

- Kết quả, sản phẩm: Danh sách các địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án.

3.2. Đối với cấp huyện

Tùy theo điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân các huyện lựa chọn, triển khai xây dựng mô hình chỉ đạo điểm từ 01 đến 03 xã có nhiều vi phạm pháp luật ứng với từng lĩnh vực như: đất đai, hình sự, ma túy, an ninh, trật tự, an toàn giao thông và tệ nạn xã hội khác...

- Cơ quan chủ trì: Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Công an huyện; Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2017.

- Kết quả, sản phẩm: Danh sách các địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án.

3.3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi của Đề án

Tổ chức PBGDPL trực tiếp thông qua các cuộc họp tại thôn, bản, tổ dân phố; Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; Thực hiện các chuyên mục PBGDPL trên hệ thống phát thanh, truyền hình, loa truyền thanh ở cơ sở; Tổ chức các chiến dịch, phong trào ra quân thực hiện pháp luật; Phát hiện, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong việc chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn dân cư nơi cư trú và các hình thức PBGDPL khác phù hợp, có hiệu quả với địa bàn, địa phương; Nghiên cứu thí điểm thành lập Câu lạc bộ trợ giúp, nhóm cộng đồng thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng có nguy cơ cao phạm tội nhằm cung cấp kênh thông tin tiếp nhận, phản hồi thông tin pháp lý nhanh chóng, phù hợp giúp họ tái hòa nhập cộng đồng.

- Cơ quan chủ trì: ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.

- Cơ quan phối hợp: Các Ngành: Công an, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động PBGDPL tại địa bàn trọng điểm được triển khai thực hiện; Các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự PBGDPL...

4. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, vận động nhân dân chấp hành pháp luật có hiệu quả tại địa bàn trọng đim, tập trung vào các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy cơ phạm tội cao tại địa bàn trng điểm vi phạm pháp luật

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: năm 2017 và các năm tiếp theo.

- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo chuyên đề

5. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vPBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư ...tại địa bàn trọng điểm tập trung vào lĩnh vực: đất đai, môi trường, an toàn thực phẩm, hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội khác; trật tự an toàn giao thông, phòng chống mua bán người, phòng chng bạo lực gia đình; cung cấp các tài liệu nghiệp vụ PBDGPL cần thiết hỗ trợ, phục vụ việc triển khai công tác PBGDPL ở địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan chủ trì: cơ quan Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; Các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn.

6. Xây dựng chương trình phát thanh truyền hình, phóng sự, clip về tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tình hình vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng đim; biện pháp phòng ngừa, đu tranh xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, nhất là qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, Clip được xây dựng, phát hành rộng rãi tại địa bàn trọng điểm.

7. Biên soạn, phát hành các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ PBGDPL để cung cấp hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL cho cán bộ, nhân dân tại địa bàn trọng điểm khai thác, sử dụng

Biên soạn, phát hành sách nghiệp vụ PBGDPL, sách hệ thống hóa văn bản pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật ngắn gọn, sách tranh minh họa các văn bản pháp luật về một số lĩnh vực cụ thể: tờ gấp pháp luật, băng đĩa, tiểu phẩm pháp luật (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc thiểu số)...

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các sách, tờ gấp, đĩa...tài liệu PBGDPL được biên soạn, phát hành, đăng tải.

8. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm gia các cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở bằng hình thc phù hợp; tổ chức trao đi, học tập kinh nghiệm, mô hình có hiệu quả giữa các huyện, thành phố trong thực hiện công tác PBGDPL, hạn chế vi phạm pháp luật ở địa bàn trọng đim

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các hội thảo, tọa đàm, các chuyến giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương được tổ chức.

9. Tiếp tục phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn PBGDPL tại địa bàn trọng điểm

- Xây dựng, củng cố, phát huy vai trò các nhóm nòng cốt, các tổ tự quản, các mô hình đã có ở cộng đồng dân cư tham gia PBGDPL; phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật ở địa bàn; chú trọng vai trò của các tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cán bộ của các tổ chức đoàn th....Hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự tổ chức các hoạt động PBGDPL cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; hạn chế, chấm dứt các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước trong đó có tiêu chí không vi phạm pháp luật; kiểm soát, tiến tới hạn chế tình hình vi phạm pháp luật và tai tệ nạn xã hội…

- Xác định cơ chế phối hợp giữa chính quyền và các đoàn thể; giao trách nhiệm cụ thể để phát huy vai trò của chính quyền cơ sở, đoàn thể xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia PBGDPL, chấp hành pháp luật, ngăn ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật tại mỗi khu dân cư nói riêng và địa bàn trọng điểm nói chung.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

- Kết quả, sản phẩm: Các nhóm nòng cốt, tổ tự quản; các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật của cộng đồng dân cư tại địa bàn trọng điểm được tổ chức.

10. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã có địa bàn trọng điểm;

- Thời gian thực hiện: Hàng năm;

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh:

a) Sở Tư pháp: là cơ quan chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Đề án theo các nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.

b) Công an tỉnh: Lập danh sách các địa bàn trọng điểm, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn địa bàn trọng điểm thực hiện chỉ đạo điểm; phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, hình sự, ma túy và tệ nạn xã hội cho các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy cơ phạm tội cao nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của lực lượng Công an.

c) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình như: Quản lý, sử dụng đất đai; môi trường; trật tự, an toàn giao thông; hình sự, ma túy và tệ nạn xã hội.

d) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hướng dẫn Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống truyền thanh ở huyện, thành phố và ở cơ sở bố trí thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại các địa bàn trọng điểm.

đ) Sở Tài chính:

Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chính sách, dự án trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án; thẩm định kinh phí trên cơ sở dự toán kinh phí do cơ quan thường trực Đề án - Sở Tư pháp trình, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:

a) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài tăng cường việc tuyên truyền về quản lý, sử dụng đất đai; môi trường; trật tự, an toàn giao thông; hình sự; ma túy và tệ nạn xã hội.

b) Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Hà Giang và các tổ chức thành viên: Tăng cường phối hợp và huy động nguồn lực tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật chấp hành nghiêm pháp luật.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo xét xử lưu động các vụ án điểm tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật nhất là các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án được dư luận xã hội quan tâm.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cả giai đoạn và hàng năm cho phù hợp với địa bàn, lĩnh vực, đối tượng và chức năng, nhiệm vụ của địa phương mình; Phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh triển khai PBGDPL, chỉ đạo điểm tại địa bàn trọng điểm.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn là địa bàn trọng điểm tổ chức triển khai các hoạt động PBGDPL thuộc các lĩnh vực pháp luật tại địa bàn cho nhân dân, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, nghiện ma túy tại cộng đồng nhằm ngăn ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật.

- Bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

5. Tiến độ thực hiện

Việc thực hiện Đề án bắt đầu từ quý IV năm 2017 và kết thúc vào quý IV năm 2021, cụ thể như sau:

- Quý IV năm 2017: Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật của các nhóm đối tượng ở địa phương. Chọn điểm để tập trung triển khai tuyên truyền, PBGDPL.

- Quý I, Quý II năm 2018: Biên soạn các tài liệu pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL; tổ chức tập huấn cho những người làm công PBGDPL, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức tuyên truyền, PBGDPL với từng nhóm đối tượng cụ thể.

- Quý III, Quý IV năm 2018: Nhân rộng chỉ đạo điểm; tiếp tục triển khai các hoạt động PBGDPL đối với các nhóm đối tượng; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật mới; tổ chức các phong trào, chương trình tuyên truyền đối với từng nhóm đối tượng; đánh giá tng kết, nhân rộng các mô hình tuyên truyền điểm hiệu quả.

- Năm 2019-2020: Tiếp tục nhân rộng chỉ đạo điểm; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền PBGDPL cho cán bộ và nhân dân tại địa bàn trọng điểm.

- Năm 2021: Hướng dẫn chỉ đạo các sở, ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án, tổng kết khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án vào tháng 9 năm 2021.

6. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác theo quy định.

Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch này cơ quan chủ trì thực hiện có trách nhiệm lập dự toán và sắp xếp, bố trí kinh phí bảo đảm việc triển khai Đề án quy định của pháp luật hiện hành.

7. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (trước 30/5 đi với báo cáo 6 tháng, trước 25/11 đối với báo cáo năm) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Bộ Tư pháp.

Trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án, nếu có phát sinh khó khăn, vưng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp - Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án của tỉnh (điện thoại: 0219.3867.065 và địa chỉ hòm thư: [email protected]) để tng hp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Vnft ioffice;
- Cổng TTĐT;
- Lưu:VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 390/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu390/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/10/2017
Ngày hiệu lực19/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 390/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 390/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật Hà Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 390/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật Hà Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu390/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
                Người kýNguyễn Văn Sơn
                Ngày ban hành19/10/2017
                Ngày hiệu lực19/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 390/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật Hà Giang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 390/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật Hà Giang

                      • 19/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực