Văn bản khác 40/KH-UBND

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025

Nội dung toàn văn Kế hoạch 40/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong giáo dục Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 03 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2018-2025

Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020;

Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;

Căn cứ Công văn số 343/BGDĐT-ĐA ngày 26/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề xuất kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018 - 2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ cho các các cấp học và trình độ đào tạo trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo; nâng cao trình độ đào tạo, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với giáo dục mầm non

- Từ nay đến năm 2020, tiếp tục triển khai thí điểm chương trình cho trẻ làm quen với tiếng Anh ở những nơi có đủ điều kiện theo nguyên tắc tự nguyện của cha mẹ học sinh.

- Từ năm 2020, triển khai thực hiện chương trình và học liệu làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non theo chương trình và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ưu tiên thực hiện chương trình môn tiếng Anh ở những nơi có điều kiện.

2.2. Đối với giáo dục phổ thông

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ theo chương trình 7 năm hiện hành. Duy trì và mở rộng dần quy mô học sinh được học chương trình tiếng Anh 10 năm theo Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020.

- Từ nay đến năm 2020, tiếp tục triển khai thí điểm chương trình làm quen với tiếng Anh cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở những nơi có đủ điều kiện theo nguyên tắc tự nguyện của cha mẹ học sinh.

- Từ năm 2020, triển khai chương trình tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 theo chương trình và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đến năm 2021, 100% học sinh cấp tiểu học được học chương trình tiếng Anh 10 năm đủ 4 tiết/tuần; 100% học sinh cấp trung học cơ sở được học chương trình tiếng Anh 10 năm; đến năm 2025, 100% học sinh cấp trung học phổ thông được học chương trình tiếng Anh 10 năm.

- Đến năm 2021, 100% giáo viên tiếng Anh phổ thông đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cấp học.

2.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp

Đến năm 2025, phấn đấu 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo.

2.4. Đối với giáo dục thường xuyên

- Triển khai dạy và học chương trình ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên đáp ứng cơ bản nhu cầu đa dạng của xã hội sau khi có chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ưu tiên thực hiện chương trình môn tiếng Anh.

- Triển khai thực hiện bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm đội ngũ giảng viên, giáo viên ngoại ngữ) sau khi có chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên

- Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên; ưu tiên bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học, giáo viên tại các khu vực khó khăn. Tạo điều kiện để giảng viên, giáo viên dạy ngoại ngữ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, cách thức khai thác và sử dụng nguồn học liệu.

- Tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh để có kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng đảm bảo hiệu quả và chất lượng giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Rà soát nhu cầu giáo viên tiếng Anh, nhất là giáo viên dạy cấp tiểu học để tuyển dụng đảm bảo thực hiện dạy học đủ 4 tiết/tuần trong các trường tiểu học. Việc tuyển dụng giáo viên, giảng viên tiếng Anh đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành.

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học triển khai chương trình cho trẻ làm quen với tiếng Anh theo hình thức tự chọn. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế có thể cấp kinh phí cho các đơn vị trực thuộc hợp đồng giáo viên hoặc hỗ trợ một phần kinh phí hoặc xã hội hóa để giảng dạy tiếng Anh tự chọn cho trẻ mầm non và học sinh lớp 1, lớp 2 cấp tiểu học.

- Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho giáo viên giảng dạy môn Toán và một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường Trung học phổ thông Chuyên, tiến tới thực hiện đối với các trường trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh.

- Hình thành mạng lưới giáo viên cốt cán môn tiếng Anh tại cơ sở và toàn tỉnh; tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ngoại ngữ.

2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ

- Lựa chọn và cử giáo viên tham gia các chương trình bồi dưỡng cán bộ ra đề thi và cán bộ chấm thi theo các định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Xây dựng và phát triển bộ câu hỏi, đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh để các trường tham khảo sử dụng trong dạy học và kiểm tra, đánh giá. Đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

- Khảo sát đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh cuối cấp học phổ thông (lớp 5, lớp 9 và lớp 12) đối với học sinh hoàn thành chương trình tiếng Anh 10 năm của cấp học; khảo sát năng lực tiếng Anh của sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lựa chọn sinh viên theo học chương trình tiếng Anh tăng cường.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường điều kiện dạy học ngoại ngữ

- Khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống học liệu trực tuyến mở quốc gia tạo cơ hội tiếp cận các chương trình ngoại ngữ chất lượng cao cho đối tượng người học.

- Bổ sung trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ, ưu tiên các vùng khó khăn.

- Triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ.

- Rà soát, theo dõi việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã được cấp phát phục vụ cho công tác giảng dạy các bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu như máy chiếu, tivi, hệ thống âm thanh, đầu đĩa, phòng học tiếng multimedia, ... cho bộ môn ngoại ngữ. Lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai Đề án ngoại ngữ theo lộ trình phù hợp.

- Tận dụng các nguồn học liệu trực tuyến về dạy và học ngoại ngữ như sách giáo khoa, tài liệu dạy và học, hệ thống sách mềm, phần mềm đã được phát triển bởi các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có uy tín.

4. Tăng cường công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, phát triển quy mô và xây dựng môi trường dạy học ngoại ngữ

- Tăng cường công tác truyền thông về dạy học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh và cán bộ quản lý giáo dục.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường học, đặc biệt những trường có quy mô nhỏ, những nơi có nhiều điểm trường lẻ ở cấp tiểu học theo hướng sắp xếp, dồn ghép các trường, giảm các điểm trường, lớp lẻ, đưa học sinh về trường chính (đặc biệt là học sinh từ lớp 3) ở những nơi có điều kiện; hỗ trợ học sinh được ở bán trú tại trường tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dạy học môn tiếng Anh từ lớp 3.

- Xây dựng 10 trường phổ thông trọng điểm, điển hình về dạy và học ngoại ngữ để làm cơ sở nhân rộng mô hình cho các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh. Cụ thể các trường: Tiểu học Phan Thiết, Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, Trung học phổ thông Chuyên (thành phố Tuyên Quang); Tiểu học Đăng Châu (huyện Sơn Dương); Tiểu học Bắc Mục, (huyện Hàm Yên); Tiểu học Vĩnh Lộc, Trung học cơ sở Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hóa); Trung học cơ sở Trung Môn (huyện Yên Sơn); Trung học cơ sở thị trấn Na Hang; Tiểu học Khuôn Hà (huyện Lâm Bình).

- Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho các thế hệ học sinh; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; tiếp tục duy trì và nhân rộng các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ như: giáo viên và học sinh cùng học ngoại ngữ, câu lạc bộ ngoại ngữ, olympic ngoại ngữ, các hoạt động trải nghiệm, ...; định hướng để học sinh tích cực khai thác sử dụng các chương trình ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ tiếng Anh trong các trường phổ thông, các trường chuyên nghiệp; tổ chức giao lưu các câu lạc bộ tiếng Anh dưới nhiều hình thức: liên trường, liên cấp, cấp huyện và cấp tỉnh.

- Tổ chức giao lưu Olympic, thi Hùng biện tiếng Anh, Tài năng Tiếng Anh, thi học sinh giỏi tiếng Anh cho học sinh các cấp học phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tạo các diễn đàn trực tiếp và trực tuyến cho giáo viên và học sinh để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm dạy-học, học liệu, ... để nâng cao chất lượng dạy – học và sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống hằng ngày.

- Khuyến khích các nhà trường tổ chức giao lưu, kết nghĩa với các trường học cùng cấp ở nước ngoài, tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh được thực hành sử dụng ngoại ngữ trực tiếp hoặc gián tiếp qua Internet với người bản ngữ, đồng thời thúc đẩy hợp tác, ngoại giao nhân dân.

- Tổ chức các đoàn giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong dạy và học ngoại ngữ đi giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm ở một số nước khu vực Đông Nam Á.

- Kịp thời khen thưởng, động viên, nhân rộng điển hình của các tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong phong trào dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

- Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh theo định hướng đánh giá năng lực ngoại ngữ đầu ra của người học để thu hút, khuyến khích người học tham gia tích cực, hiệu quả vào các khóa học tự nguyện của các trung tâm.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.

- Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Huy động các nguồn lực xã hội hóa trong triển khai dạy học ngoại ngữ tăng cường, tự chọn và mời giáo viên người nước ngoài tham gia giảng dạy.

- Khuyến khích đầu tư, hợp tác nước ngoài, đa dạng hóa loại hình dạy tiếng Anh trên cơ sở tự nguyện, thoả thuận giữa người dạy và người học nhằm tạo môi trường học ngoại ngữ thuận lợi cho mọi người dân.

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục triển khai chương trình tiếng Anh bổ trợ, tiếng Anh tăng cường do người nước ngoài (giáo viên của các nước nói tiếng Anh hoặc tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, ngôn ngữ chính thống) giảng dạy theo hình thức tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh.

6. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ; đề xuất hoàn thiện cơ chế, nhất là biên chế giáo viên dạy học ngoại ngữ tại các trường phổ thông, đặc biệt là cấp tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án.

- Mỗi phòng giáo dục và đào tạo phải bố trí một chuyên viên có có năng lực để phụ trách công tác dạy và học tiếng Anh trên địa bàn.

- Thực hiện nghiêm việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

Ngân sách hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa phương.

2. Đề xuất kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí dự kiến: 88.799.000.000 đồng, trong đó:

- Kinh phí đề nghị Trung ương hỗ trợ: 74.661.000.000 đồng

- Kinh phí địa phương: 14.138.000.000 đồng

(Có bảng tổng hợp lộ trình thực hiện chi tiết kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Lộ trình thực hiện: (Có bảng lộ trình thực hiện kế hoạch kèm theo).

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng, cụ thể hóa những nội dung của Đề án thành Kế hoạch của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông triển khai Kế hoạch theo đúng lộ trình.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo sơ kết, định kỳ về kết quả thực hiện Đề án với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp phù hợp với lộ trình, kế hoạch.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

- Phối hợp với với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.

2.4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất, xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ, đặc biệt là giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên ngoại ngữ và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2.5. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; phối hợp tổ chức các hoạt động giao lưu các câu lạc bộ tiếng Anh, diễn đàn học tiếng Anh trong thanh niên, doanh nghiệp trẻ, ...

2.6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để triển khai thực hiện có hiệu quả tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo theo quy định.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm tra đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thường xuyên kiểm tra, rà soát những giáo viên chưa đạt chuẩn; rà soát nhu cầu và tổng hợp, đề xuất tuyển dụng giáo viên tiếng Anh để đạt được mục tiêu của Đề án.

- Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên trên địa bàn theo quy định.

2.7. Trường Đại học Tân Trào và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -Công nghệ Tuyên Quang

Trực tiếp triển khai các nội dung theo Kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ theo đúng lộ trình.

Xây dựng lộ trình triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo.

2.8. Các cơ sở giáo dục và đào tạo

Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác dạy và học ngoại ngữ tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

Tích cực, chủ động triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Đề nghị Chính phủ

Tiếp tục quan tâm hỗ trợ kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng biên chế giáo viên ngoại ngữ phù hợp đối với từng cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Tiếp tục phân bổ kinh phí bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh của tỉnh Tuyên Quang.

- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt các trường phổ thông trọng điểm do tỉnh lựa chọn.

- Có chế độ phụ cấp cho các cán bộ trực tiếp phụ trách triển khai Đề án ở các sở và phòng giáo dục và đào tạo.

Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- BQL Đề án NNQG 2020;

- TT Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX (Tùng);
- Lưu VT
, KGVX (Bắc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hải Anh

 

BẢNG TỔNG HỢP LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUÔC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2018-2025

(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Hoạt động đề xuất

Nguồn kinh phí

Lộ trình thực hiện

Ghi chú

Tổng kinh phí đề xuất

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Các nguồn kinh phí khác

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021-2025

I

Chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

4.171

331

3.840

 

520

520

520

2.611

 

 

Bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên dạy chương trình tiếng Anh 10 năm

1.920

 

1.920

 

240

240

240

1.200

 

 

Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá tiếng Anh

1.920

 

1.920

 

240

240

240

1.200

 

 

Trang cấp tranh ảnh, đồ dùng trực quan cho các trường dạy chương trình Tiếng Anh 10 năm (2 bộ/trường)

331

331

 

 

40

40

40

211

 

II

Kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ

4.770

 

4.770

 

540

980

980

2.450

 

 

Khảo sát, đánh giá năng lực tiếng Anh đầu ra đối với học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 12; sinh viên các trường CĐ, ĐH

3.120

 

3.120

 

390

390

390

1.950

 

 

Xây dựng ngân hàng để kiểm tra thường xuyên và định kì cấp phổ thông

950

 

950

 

150

150

150

500

 

 

Tập huấn giáo viên tham gia khảo sát năng lực tiếng Anh

700

 

700

 

 

350

350

 

 

III

Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ

18.723

16.955

1.768

 

2.392

2.392

1.987

11.952

 

 

Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ cho giáo viên, giảng viên Tiếng Anh ở trong nước (Đề án chi 10 triệu đồng/GV/đợt, 50.000đ/người/ngày x 40 ngày theo TT 139/2010/TT-BTC)

10.608

8.840

1.768

 

1.332

1.332

1.332

6.612

 

 

Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên Toán và một số KHTN ở trong nước

2.000

2.000

 

 

250

250

250

1.250

 

 

Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ngoại ngữ trong nước

3.260

3.260

 

 

405

405

405

2.045

 

 

Bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên ngoại ngữ trong nước

2.855

2.855

 

 

405

405

 

2.045

 

IV

Điều kiện dạy và học ngoại ngữ

54.300

52.500

1.800

 

 

7.450

9.9.450

37.400

 

 

 

32.500

32.500

 

 

 

4.550

4.550

23.400

 

 

 

10.000

10.000

 

 

 

1.000

2.000

7.000

 

 

 

10.000

10.000

 

 

 

1.000

2.000

7.000

 

 

 

1.800

 

1.800

 

 

900

900

 

 

V

Cộng tác truyền thông và hợp tác quốc tế, môi trường dạy và học ngoại ngữ

1.120

 

1.120

 

140

140

140

700

 

 

Giao lưu Olympic tài năng tiếng Anh dành cho học sinh lớp 5, lớp 9, lớp 11 và sinh viên trường CĐ, ĐH

640

 

640

 

80

80

80

400

 

 

Giao lưu các câu lạc bộ tiếng Anh cấp Tiểu học, THCS và THPT

480

 

480

 

60

60

60

 

 

VI

Cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ

3.375

3.375

 

 

 

 

 

3.375

 

 

Trang cấp miễn phí sách giáo khoa tiếng Anh theo chương trình 10 năm cho học sinh ở các vùng đặc biệt khó khăn

3.375

3.375

 

 

 

 

 

3.375

 

VII

Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án

1.900

1.500

400

 

230

290

230

1.150

 

 

Tập huấn nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ phụ trách Đề án của Sở và các phòng GDĐT, các trường THPT, trường CĐ, ĐH

60

60

 

 

 

60

 

 

 

 

Chi phụ cấp cho các cán bộ trực tiếp phụ trách triển khai Đề án ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh ở Sở GDĐT và các phòng GDĐT (15 người, 1 triệu dồng/người/tháng)

1.140

1.140

 

 

180

180

180

900

 

 

Kinh phí kiểm tra, giám sát

400

 

400

 

50

50

50

250

 

VIII

Các hoạt động khác

440

 

440

 

55

55

55

275

 

 

Tổ chức họp Ban chỉ đạo cấp tỉnh (1 lần/năm)

160

 

160

 

20

20

20

100

 

 

Sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án (1 lần/năm)

280

 

280

 

35

35

35

1475

 

 

Tổng kinh phí:

88.799

74.661

14.138

 

3.877

11.737

13.272

59.913

 

Tổng kinh phí: 88,799 tỷ đồng

Trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 74,661 tỷ đồng; ngân sách địa phương 314,138 tỷ đồng; nguồn khác: không.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/KH-UBND

Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 40/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/05/2018
Ngày hiệu lực 03/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 40/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong giáo dục Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Kế hoạch 40/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong giáo dục Tuyên Quang
Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 40/KH-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Hải Anh
Ngày ban hành 03/05/2018
Ngày hiệu lực 03/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Kế hoạch 40/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong giáo dục Tuyên Quang

Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 40/KH-UBND 2018 thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong giáo dục Tuyên Quang

  • 03/05/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/05/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực