Nội dung toàn văn Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2013 nâng cao năng lực cạnh tranh Hòa Bình 2013 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 01 tháng 8 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cùng với sự cố gắng của các ngành, các cấp, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hòa Bình (PCI) đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, một số chỉ tiêu thành phần PCI của tỉnh còn có điểm số thấp so với cả nước.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế; xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 167 TT/SKHĐT, ngày 22-7-2013, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình với những nội dung sau:
A. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh của chính quyền địa phương.
Chỉ số PCI gồm 9 chỉ số thành phần, đó là: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động của chính quyền các cấp, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý.
Theo Báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thì thứ hạng chỉ số PCI của tỉnh Hòa Bình từ năm 2010 đến năm 2012 liên tục tăng (năm 2011 tăng 13 bậc, năm 2012 tăng 6 bậc), cụ thể như sau:
1. Xét về thứ hạng: Chỉ số PCI năm 2010 của tỉnh Hòa Bình được xếp vào nhóm “tương đối thấp”, ở vị trí thứ 60 trong tổng số 63 tỉnh thành, năm 2011 có bước cải thiện khá, xếp vị trí 47 và tiếp tục tăng lên vị trí 41 vào năm 2012.
Năm | Điểm số | Xếp hạng | Mức tăng (bậc) | Nhóm điều hành |
2010 | 49,89 | 60/63 | - | Tương đối thấp |
2011 | 56,52 | 47/63 | 13 | Khá |
2012 | 55,51 | 41/63 | 6 | Khá |
2. Xét về các chỉ số thành phần
Kết quả biến động thứ bậc của các chỉ số thành phần được phản ánh như sau:
Các chỉ số thành phần | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |||
Điểm số | Thứ hạng | Điểm số | Thứ hạng | Điểm số | Thứ hạng | |
Chi phí gia nhập thị trường | 5,33 | 60 | 7,81 | 58 | 8,45 | 48 |
Tiếp cận đất đai | 7,22 | 12 | 6,14 | 42 | 7,1 | 15 |
Tính minh bạch | 3,32 | 62 | 5,87 | 29 | 5,9 | 29 |
Chi phí về thời gian | 5,85 | 40 | 6,5 | 37 | 5,74 | 31 |
Chi phí không chính thức | 4,57 | 63 | 5,85 | 52 | 5,68 | 52 |
Tính năng động | 4,39 | 46 | 4,38 | 39 | 5,07 | 30 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 7,19 | 3 | 3,57 | 31 | 3,71 | 38 |
Đào tạo lao động | 5,29 | 36 | 4,75 | 33 | 4,51 | 50 |
Thiết chế pháp lý | 4,82 | 37 | 4,9 | 52 | 2,92 | 52 |
Năm 2010 và năm 2011 có 2 trên 9 chỉ số thành phần được xếp ở vị trí trung vị trở lên, năm 2012 có bốn chỉ số thành phần được cải thiện đáng kể về cả điểm số và thứ hạng, xếp trên vị trí trung vị đó là chỉ số tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian và tính năng động của lãnh đạo các cấp. Bảy chỉ số thành phần đạt mức thứ hạng của năm 2011 trở lên.
Bên cạnh kết quả đạt được, còn có hai chỉ số thành phần bị giảm thứ hạng so với năm 2011, bốn chỉ số xếp ở thứ hạng thấp như: chi phí gia nhập thị trường xếp thứ 48, chi phí không chính thức xếp thứ 52, đào tạo lao động xếp ở vị trí thứ 50, thiết chế pháp lý xếp thứ 52. Một số lĩnh vực bị đánh giá là chưa tốt, cần nghiên cứu cải thiện, đó là:
- Số lượng thủ tục hành chính nhiều hơn so với tỉnh trung vị: Có 18,18% doanh nghiệp cho rằng cần phải có thêm giấy phép kinh doanh khác với tổng số giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động là 1,05 giấy (tỉnh trung vị là 10% và 1,02). Tương ứng năm 2011 là 33,33% và 1,23 giấy;
- Chất lượng công vụ chưa được cải thiện sau khi cải cách hành chính công: Chỉ có 37,36% doanh nghiệp cho rằng cán bộ nhà nước làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện cải cách hành chính công, thấp kém so với năm 2011 (38,24%);
- Có 66,07% doanh nghiệp cho rằng còn có tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, gấp 1,5 lần so với tỉnh ở vị trí trung vị;
- Số cuộc thanh tra tăng từ 01 lần năm 2011 lên 02 lần năm 2012 (trung vị là 1 lần); thời gian làm việc với thanh tra thuế giảm từ 7 giờ xuống còn 6 giờ và nhiều hơn tỉnh ở vị trí trung vị 02 giờ;
- Trên 76,81% doanh nghiệp cho rằng phải chi phí những khoản lót tay thì công việc mới được giải quyết, so với năm 2011 tăng 25,81%; có 31,72% doanh nghiệp phải chi trả không chính thức khi đăng ký kinh doanh so với năm 2011 tăng 12,7% năm;
- Có 32,14% doanh nghiệp cho rằng phải “lại quả” để có được hợp đồng mua sắm, cung cấp dịch vụ công và xây dựng công trình bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước;
- Có 81,25% doanh nghiệp cho rằng cần phải có mối quan hệ với cơ quan nhà nước mới tiếp cận được các tài liệu kế hoạch và pháp luật; giảm so với năm 2011 từ 2,58 điểm xuống còn 2,31 điểm năm 2012;
- Chỉ tiêu tính minh bạch trong lĩnh vực thuế giảm sút, 56 doanh nghiệp tham gia điều tra cho rằng phải thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, tỷ lệ này năm 2011 là 51%.
B. KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
I. MỤC TIÊU
Thông qua việc tổ chức thực hiện kế hoạch tạo bước chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế, xây dựng môi trường đầu tư thân thiện. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và trợ giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tạo sự hài lòng của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Năm 2013 - 2014: Phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít nhất 5 bậc;
Năm 2015 trở đi: Đạt mức xếp vào nhóm trên trung bình so với cả nước (từ vị trí 31/63 trở lên).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Trên cơ sở giữ vững và cải thiện nâng lên các chỉ số trên trung bình như: Tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí về thời gian và tính năng động. Đồng thời tập trung cải thiện nhanh các chỉ số cấu thành PCI có thứ hạng chưa cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp các văn bản pháp luật cho các doanh nghiệp thông qua đầu mối là Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hộ doanh nghiệp trẻ.
2. Thể chế hóa các chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng,... cho phù hợp với thực tế của tỉnh, giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với đất đai, các chế độ chính sách của Nhà nước.
3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành và lĩnh vực, đặc biệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng đất.
Hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ở cấp huyện, thành phố và xã, phường theo quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 917/QĐ-TTg ngày 11/6/2013 và Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hòa Bình, đảm bảo đủ quỹ đất dự trữ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ.
4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tích hợp về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, trong đó tập trung các khu đất được quy hoạch để kêu gọi đầu tư, gắn với các dự án kêu gọi đầu tư cụ thể để giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với đất đai.
5. Xây dựng cơ chế tài chính và quy chế phối hợp bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh theo hướng chính quyền đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư trong thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư kể các dự án thuộc diện nhà đầu tư tự thỏa thuận, rút ngắn thời gian thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo điều kiện nhà đầu tư triển khai dự án.
Xây dựng quy chế phối hợp liên thông trong thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục giao đất cho thuê đất xuống còn 25 ngày.
Hàng năm, nghiên cứu xây dựng và ban hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.
6. Rà soát, thống kê diện tích đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản. Có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan. Đối với các doanh nghiệp không triển khai dự án theo tiến độ thì tạo điều kiện cho chuyển nhượng lại dự án cho nhà đầu tư mới hoặc thu hồi diện tích đất.
7. Công bố kịp thời Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2011-2020; quy hoạch phát triển ngành; dự toán Ngân sách, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, danh mục các dự án đầu tư; các văn bản quy phạm pháp luật; các chính sách ưu đãi đầu tư, các mẫu biểu thủ tục hành chính về lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, đầu tư, thành lập doanh nghiệp, thuế, phí và lệ phí...trên các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương, trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất, rút ngắn được thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp.
8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và thực thi công vụ, giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu đến năm 2015 các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đạt cấp độ 3. Thiết lập kênh riêng (e-mail, đường dây nóng dành cho doanh nghiệp, giao lưu trực tuyến) để tiếp nhận ý kiến đóng góp, phản hồi của doanh nghiệp.
9. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Nghiên cứu, triển khai mô hình một cửa liên thông giữa các sở - ngành; giữa sở - ngành với UBND các huyện, thành phố, giữa UBND các huyện, thành phố với phường - xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính.
10. Tiếp tục nâng cao nhận thức trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức đảm bảo giải quyết công việc nhanh gọn, chủ động và khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại giữa các cơ quan.
11. Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
12. Triển khai thực hiện khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong việc phục vụ nhân dân.
13. Tiếp tục triển khai thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước; Xây dựng quy trình, thủ tục hành chính về gia nhập thị trường đầu tư, kinh doanh, xây dựng, đất đai... đặc biệt chú trọng việc lập các mẫu giấy tờ, thủ tục để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng điền, hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời có hướng dẫn rõ ràng phương thức hoàn chỉnh hồ sơ. Các biểu mẫu này phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật.
Xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo quy trình song song, sơ đồ hóa các thủ tục liên quan đến đầu tư, đất đai, môi trường và xây dựng…, giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.
14. Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật. Thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả; giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các cơ quan, giảm thời gian của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước. Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động thu thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục thuế.
15. Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính và các quy trình hành chính tại các cơ quan, đơn vị để không gây cản trở, khó khăn đối với hoạt động kinh doanh đầu tư; Xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức và thủ trưởng đơn vị có hành vi giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định, kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hách dịch đối với nhân dân và doanh nghiệp.
16. Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác và nghiêm túc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với các cơ quan Nhà nước; mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công chức Nhà nước với các cơ quan chức năng để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
17. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức và công dân được tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ.
18. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và dạy nghề cho lao động, chú trọng liên kết với các trường của Trung ương trong đào tạo lao động; mở rộng hình thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu sử dụng; Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao).
19. Đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp với tăng tỷ lệ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề trình độ cao và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động.
Tăng cường công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, các chương trình mục tiêu quốc gia.
20. Nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm hoặc hội chợ việc làm. Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động. Làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong tỉnh.
21. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của UBND, HĐND các cấp. Trước khi ban hành văn bản có liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm của các doanh nghiệp cần tổ chức lấy ý kiến tham gia của doanh nghiệp hay đại diện các doanh nghiệp.
22. Duy trì thường xuyên công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời thắc mắc khiếu kiện của công dân và doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch của đơn vị mình nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức... chịu trách nhiệm từng phần việc.
2. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các sở, ngành, UBND huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của tỉnh và Kế hoạch của ngành mình, cấp mình báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công cho các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh.
4. Đề nghị các Hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Hòa Bình thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Đơn vị chủ trì | Nội dung công việc |
1 | Văn phòng UBND tỉnh | - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp và Hội doanh nghiệp; - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các sở, ban, ngành, địa phương; báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất; - Cập nhật kịp thời, thường xuyên Công báo điện tử của tỉnh. Công khai kế hoạch, chính sách của tỉnh. |
2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Phối hợp hiệu quả với Cục thuế, Công an tỉnh để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp; - Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế phối hợp nhằm rút ngắn thời gian hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định các dự án, kế hoạch đấu thầu... - Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh, kiến nghị UBND tỉnh ban hành bổ sung điều chỉnh chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp; - Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp tục triển khai Chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các viện nghiên cứu, trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp; - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy trình, thủ tục liên quan đến gia nhập thị trường; - Xây dựng Quy định quy trình về trình tự, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng... của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp; trong đó có quy định các thủ tục giải quyết song song... - Xây dựng, công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. |
3 | Sở Tài chính | - Căn cứ các quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh để nghiên cứu tham mưu đề xuất phương thức quyết toán vốn đầu tư, phương pháp thẩm định giá đảm bảo rút ngắn thời gian, giảm thủ tục hành chính; - Chủ trì hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp phát nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp và công bố thông tin trên Website của Sở để doanh nghiệp dễ tiếp cận; - Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan điều tra, khảo sát, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của doanh nghiệp và hợp tác xã; - Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất để các doanh nghiệp có điều kiện thế chấp vay vốn ngân hàng; - Công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất và xác định thu tiền sử dụng đất. |
4 | Sở Xây dựng | - Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và tăng cường hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân xây dựng đúng quy hoạch. Kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo giấy phép xây dựng và phối hợp xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo đúng quy định; - Kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư cho doanh nghiệp; - Chủ động hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định thiết kế cơ sở tại các huyện, thành phố; - Thực hiện kiểm tra quản lý hệ thống chất lượng, thi công đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường theo kế hoạch; hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng; - Tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh, quy hoạch trung xây dựng các thị trấn, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị; - Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản. |
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Rà soát các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép khai thác khoáng sản; giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai. Rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp phép khai thác khoáng sản và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tích hợp về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; - Hàng năm nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định và công khai bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; - Định kỳ rà soát, điều chỉnh lại cơ chế bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền của tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh; - Rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng. - Phối hợp với UBND huyện, thành phố giải quyết với thời gian nhanh nhất, thuận lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp đủ điều kiện để các doanh nghiệp có điều kiện thế chấp vay vốn ngân hàng; - Quản lý tốt tài nguyên khoáng sản; tham mưu điều chỉnh quy hoạch các mỏ khoáng sản; xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản; - Tham mưu ban hành quy định các chế tài xử phạt và tổ chức thực hiện đối với các hoạt động vi phạm môi trường. |
6 | Cục Thuế tỉnh | - Tăng cường hướng dẫn các chính sách, pháp luật thuế và các thủ tục hành chính về thuế; tư vấn hỗ trợ, trả lời vướng mắc, hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế để người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo công khai, công bằng, chính xác; - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt việc đăng ký kinh doanh quốc gia. Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế; - Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; - Tăng cường triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế trên địa bàn. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế. |
7 | Sở Công Thương | - Tham mưu về cơ chế, chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp và người dân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; - Tăng cường phổ biến các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, thị trường và hàng hóa xuất khẩu cho các doanh nghiệp; - Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường. Chỉ đạo thực hiện tốt, có hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; - Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng nguồn điện phục vụ cho sản xuất; - Rà soát, có quy định rõ ràng và công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý. |
8 | Sở Nội vụ | - Tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính “giải quyết theo cơ chế một cửa” ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, xã tập trung, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; - Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan rà soát, giúp đỡ các đơn vị sự nghiệp công có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; xây dựng và triển khai thực hiện đề án “ phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; - Đưa kết quả thực hiện kế hoạch nâng cao chỉ số PCI của Tỉnh và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị; - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với cán bộ công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp. |
9 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa; - Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, phát triển mạnh hình thức dạy nghề theo đơn đặt hàng; nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm và sàn giao dịch việc làm; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để nâng cao chất lượng dạy nghề theo nhu cầu xã hội; - Phối hợp với các hiệp hội, tổ chức công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp - người lao động”; - Tổ chức gặp gỡ, trao đổi với các trường đào tạo, dạy nghề trên và các doanh nghiệp, nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động, nhằm nâng cao hiệu quả, kết nối đào tạo và sử dụng lao động, củng cố chỉ số về đào tạo lao động trong chỉ số PCI; - Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động xuất khẩu, lao động nữ, đào tạo nông nghiệp nông thôn và lao động chuyển đổi nghề nghiệp khi nhà nước thu hồi đất; kiểm tra việc thực hiện các chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng theo quy định. |
10 | Sở Khoa học và Công nghệ | - Tổ chức đánh giá xếp hạng trang thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp; - Hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các công nghệ mới, tiên tiến hiện nay; - Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, thực hiện đăng ký bản quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, các phát minh sáng kiến để bảo vệ thương hiệu, đăng ký chất lượng; nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm; đồng thời tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng; - Cung cấp thông tin về chính sách ưu đãi của nhà nước có liên quan đến công nghệ thiết bị của doanh nghiệp; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, sáng chế, đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… |
11 | Sở Tư pháp | - Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát Thủ tục hành chính; - Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; - Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ những văn bản có nội dung mâu thuẫn, không phù hợp với thông lệ quốc tế và các cam kết của Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới; đồng thời tăng cường kiểm tra việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện, kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tạo lòng tin của doanh nghiệp với hệ thống pháp lý, yên tâm đầu tư kinh doanh cũng như các quyền và nghĩa vụ trách nhiệm đối với nhà nước và với tỉnh; - Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh. |
12 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Hoàn chỉnh các quy hoạch - dự án phát triển du lịch đến 2020; - Rà soát, có quy định rõ ràng và công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý. |
13 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Xây dựng các quy hoạch ngành, vùng sản xuất hàng hóa, nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến; các loại cây, con chủ lực; Công khai quy hoạch để doanh nghiệp và nhân dân lựa chọn đầu tư; - Rà soát, có quy định rõ ràng và công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý; - Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ; hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. |
14 | Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh | - Tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch; - Công khai quy trình đồng thời rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép lao động cho các dự án trong khu công nghiệp; - Tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã cấp phép; đồng thời xử lý kịp thời các vi phạm trong đầu tư; - Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động… cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp. |
15 | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hòa Bình | - Rà soát, có quy định rõ ràng và công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; - Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường, đẩy mạnh công tác huy động vốn; triển khai thực hiện tốt các giải pháp về tín dụng, lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ dân, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. |
16 | Thanh tra tỉnh | - Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành, địa phương phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm tránh sự chồng chéo gây phiền hà cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. |
17 | Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị còn lại | - Thường xuyên cập nhật những thủ tục hành chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ để cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin của ngành, địa phương kèm theo hướng dẫn cụ thể về quy trình giải quyết thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tải về, điền thông tin và gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhắm giảm bớt chi phí, thời gian đi lại cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; - Các sở, ngành có trách nhiệm quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận/giấy phép kinh doanh trong một số lĩnh vực có điều kiện phải xây dựng hệ thống quy trình thực hiện, các thủ tục liên quan và hướng dẫn cụ thể; - Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa bàn ưu tiên đầu tư; chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội; - Ngành Công an có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ trong đấu tranh các loại tội phạm; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cán bộ chiến sỹ có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành nhiệm vụ; - Khi các đơn vị chủ trì xin ý kiến đóng góp cho công việc liên quan, yêu cầu các sở, ban ngành phải phản hồi bằng văn bản đảm bảo đúng nội dung và thời gian yêu cầu; - Các Hiệp hội doanh nghiệp thường xuyên tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho các hội viên, doanh nghiệp về ảnh hưởng của PCI đối với việc vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước vào tỉnh; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp, hội viên cung cấp thông tin cho các phiếu điều tra, khảo sát về PCI của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI), bảo đảm khách quan, trung thực. |
18 | UBND huyện, thành phố | - Xây dựng và triển khai chương trình hành động của địa phương mình nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công người chịu trách nhiệm từng nội dung công việc cụ thể; - Tăng cường phối hợp với các chủ đầu tư tổ chức công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án đầu tư trên địa bàn đảm bảo đúng tiến độ; - Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch, quản lý quỹ đất; - Đảm bảo tốt an ninh trật tự để các nhà đầu tư yên tâm triển khai dự án; - Hướng dẫn quy trình, thủ tục liên quan đến Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH