Nội dung toàn văn Kế hoạch 44/KH-UBND 2015 phòng chống tác hại lạm dụng đồ uống có cồn 2020 Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 14 tháng 4 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tuyên truyền nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Phòng ngừa và giảm tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe của cộng đồng, trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm dần tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không đảm bảo chất lượng trên thị trường.
b) Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên chất từ 12,1% giai đoạn 2007 - 2010 xuống còn 10% giai đoạn 2013 - 2016 và 6,5% giai đoạn 2017 - 2020.
c) Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực.
d) Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
đ) Đến năm 2016, 60% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và 60%.
e) Đến năm 2016, 25% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại cộng đồng, 10% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 30%, 25% và 15%.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường thực hiện và kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Hạn chế, tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông.
- Chính quyền địa phương tăng cường phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, lễ hội, đám cưới; hộ gia đình không nấu rượu; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Triển khai các biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác dưới 15 độ.
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Xây dựng quy hoạch đồng bộ về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản xuất rượu nhằm mục đích kinh doanh, quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công.
- Tăng cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng và ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng; nghiên cứu quy định việc in cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm.
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất trong nước, nhập khẩu và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực hiện nghiêm việc cấp phép kinh doanh rượu.
- Triển khai các biện pháp quản lý việc bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác theo quy định của Nhà nước, hạn chế việc sử dụng rượu, bia của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Tăng cường hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông không được có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên, học viên về tuổi được phép mua, được phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe và xã hội.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông trong cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến với mọi người dân.
b) Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ cao như: trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng.
c) Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
d) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra.
đ) Nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác, xây dựng và duy trì hệ thống quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do rượu, bia và đồ uống có cồn khác đặc biệt ở các địa phương, vùng sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố, thuốc đặc trị, phác đồ xử lý ca bệnh, kinh phí hoạt động.
e) Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, xã hội và cộng đồng.
4. Giải pháp về cơ chế, nghiên cứu khoa học, nguồn lực
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở sản xuất kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực để nghiên cứu, đánh giá thực trạng về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đưa ra giải pháp khoa học nhằm tăng hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
c) Các cấp, các ngành, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên cơ sở các quy định về phòng, chống tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác và nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị; chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, tăng dần mức đầu tư cho công tác kiểm tra, giám sát và nghiên cứu khoa học.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015 - 2016
- Tập trung thực hiện các giải pháp thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch; tăng cường các biện pháp quản lý đối với rượu thủ công; chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2. Giai đoạn 2017 - 2020
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác như: các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát cung cấp và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chủ động phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm thực hiện Chính sách. Chủ trì phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai cụ thể hóa các văn bản về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành y tế; phổ biến quy chuẩn chất lượng, an toàn của rượu thủ công.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai các dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc liên tục dành cho người lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Định kỳ kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp ngành liên quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nội dung quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
3. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
- Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu.
- Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, đám cưới, lễ hội và đưa vào hương ước, quy chế nội bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục, dành thời lượng thích hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh liên quan đến việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; cảnh báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan nghiên cứu lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành trong thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kịp thời phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi mất trật tự an toàn xã hội; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu và kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác.
- Thường xuyên phối hợp đưa tin bài tuyên truyền về tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội trên địa bàn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho công tác phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
8. Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn.
- Hướng dẫn các cấp, các ngành có liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho hoạt động phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác từ nguồn kinh phí của tỉnh, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
9. Các sở, ban, ngành khác
Có trách nhiệm thực hiện phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực phụ trách và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Phát động và triển khai thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư gắn liền với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng.
- Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
11. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai, huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chính sách này, lồng ghép chỉ tiêu phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đoàn thể tham gia triển khai, giám sát việc thực hiện Chính sách; giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong thanh thiếu niên, tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh doanh rượu thủ công tại địa phương.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |