Văn bản khác 4454/KH-UBND

Kế hoạch 4454/KH-UBND năm 2021 triển khai hoạt động sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong tình hình dịch bệnh Covid-19

Nội dung toàn văn Kế hoạch 4454/KH-UBND 2021 sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất trong dịch Covid19 Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 4454/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 08 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT AN TOÀN TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN TRONG TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19

Thực hiện Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống COVID-19 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”; Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN)”; Thông báo số 285-TB/TU ngày 14/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng, chống dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sản xuất an toàn trong tình hình dịch bệnh Covid-19, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời, hiệu quả (truy vết, cách ly, khoanh vùng, dập dịch) khi có trường hợp mắc/nghi ngờ mắc COVID-19, ngăn ngừa dịch bệnh lan rộng trong cơ sở sản xuất kinh doanh, KCN, CCN (sau đây gọi chung là CSSXKD).

- Đảm bảo an toàn phòng chống dịch COVID-19 để sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu kép. Ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra tại CSSXKD, nhanh chóng ổn định tình hình để khôi phục sản xuất kinh doanh; hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của dịch bệnh đến phát triển kinh tế và an sinh xã hội.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện nguyên tắc người đứng đầu đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch của CSSXKD thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.

- Quán triệt nguyên tắc “Phòng ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”; luôn sẵn sàng để phòng chống, ứng phó có hiệu quả với dịch bệnh, không để bị động, bất ngờ, lúng túng.

- Xác định nhiệm vụ phòng, chống COVID-19 là trọng tâm, cấp bách và thường xuyên. Các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động (NLĐ) phải chấp hành nghiêm các quy định về phòng, chống dịch.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp quyết liệt phòng, chống dịch với phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ) để ứng phó kịp thời, khẩn trương, hiệu quả.

- Người đứng đầu đơn vị, doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện về hậu cần, cơ sở vật chất (phòng cách ly/khu cách ly); vật tư, trang thiết bị phòng, chống dịch cần thiết (khẩu trang, dung dịch khử khuẩn tay, hóa chất khử khuẩn môi trường, phương tiện phòng hộ cá nhân, găng tay, …), test nhanh kháng nguyên SARS-COV-2 để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch trong CSSXKD.

II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH KHI CHƯA CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19

Các CSSXKD tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho NLĐ, đặc biệt tập trung triển khai các nội dung sau:

1. Tại cơ sở CSSXKD:

- Xây dựng phương án phòng, chống dịch; định kỳ rà soát, tuyên truyền, tổ chức diễn tập các phương án phòng, chống dịch; xây dựng kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và xét nghiệm sàng lọc định kỳ cho NLĐ.

- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 và các Tổ An toàn COVID-19; ký cam kết tuân thủ các quy định phòng, chống dịch với cơ quan quản lý và chính quyền địa phương.

- Phải tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và cập nhật hàng tuần trên bản đồ an toàn COVID-19 (antoancovid.vn).

Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá để xem xét cho phép bộ phận, dây chuyền, phân xưởng của CSSXKD hoặc toàn bộ CSSXKD có được tiếp tục sản xuất hoặc dừng sản xuất để khắc phục đảm bảo an toàn phòng, chống dịch.

- Tổ chức xét nghiệm sàng lọc định kỳ hàng tuần ít nhất cho 20% người lao động bằng phương pháp RT-PCR mẫu gộp hoặc test nhanh kháng nguyên.

- Nếu CSSXKD có bố trí phương tiện đưa đón NLĐ phải tuân thủ các quy định phòng, chống dịch, sử dụng dưới 50% công suất vận chuyển, mở cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa, vệ sinh khử khuẩn phương tiện sau mỗi lần đưa đón người lao động và thực hiện 5K.

- Tăng cường thông gió tại phân xưởng, nhà ăn, nơi làm việc; phân luồng NLĐ cố định tại phân xưởng, dây chuyền sản xuất, khi đưa đón, khi kết thúc ca làm việc; giảm mật độ NLĐ tại mỗi ca làm việc, ca ăn; giảm tiếp xúc bằng bố trí vách ngăn tại nhà ăn và suất ăn riêng hoặc bố trí giờ ăn lệch nhau; lắp đặt camera giám sát các khu vực có nguy cơ; yêu cầu NLĐ thực hiện 5K, ghi lại lịch trình đi lại/tiếp xúc hàng ngày để phục vụ truy vết khi cần.

- Quản lý chặt chẽ NLĐ, yêu cầu khai báo y tế bắt buộc đặc biệt là các trường hợp đi, đến từ khu vực có dịch hoặc tham gia các sự kiện tập trung đông người có nguy cơ cao.

3. Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ cho CSSXKD:

Các cơ sở cung cấp dịch vụ cho CSSXKD như: Cung cấp suất ăn, lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, dịch vụ bảo vệ, vận chuyển, đưa đón chuyên gia, NLĐ, ngân hàng, điện lực, thu gom/xử lý rác thải, hậu cần, sửa chữa, bảo dưỡng cấp thoát nước, … phối hợp với các CSSXKD thực hiện quản lý danh sách NLĐ, lịch trình, thời gian làm việc của NLĐ; định kỳ thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên cho toàn bộ NLĐ; yêu cầu NLĐ thực hiện 5K, ghi lại lịch trình di chuyển/tiếp xúc hàng ngày để phục vụ truy vết khi cần.

- Khi đến cung cấp dịch vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, yêu cầu phải thực hiện 5K và các quy định về công tác phòng, chống dịch theo hướng dẫn hiện hành của UBND tỉnh và các ngành chức năng.

- Đối với cơ sở dịch vụ cung cấp suất ăn, lương thực, thực phẩm: phải đảm bảo an toàn thực phẩm.

4. Công tác thông tin, tuyên truyền, giám sát: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cho NLĐ với thông tin đơn giản, dễ hiểu; đôn đốc, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các CSSXKD.

III. CÁC PHƯƠNG ÁN KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19

1. Xuất hiện trường hợp có ca mắc bệnh (F0) tại 01 CSSXKD

1.1. Các biện pháp phòng, chống dịch cần làm ngay:

- Kích hoạt ngay các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 của CSSXKD.

- Quyết định phong tỏa tạm thời toàn bộ CSSXKD hoặc từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc có F0 trên cơ sở thực tế.

- Cách ly ngay các trường hợp F0 tại CSSXKD và báo cáo khẩn cấp với cơ quan quản lý và cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn đúng theo quy định.

- Thông báo, yêu cầu cho toàn thể NLĐ đang có mặt tại CSSXKD nghiêm túc khai báo y tế, thực hiện 5K, phân xưởng nào ở yên phân xưởng đó; không để xảy ra tình trạng hoang mang, lo lắng cho NLĐ.

- Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD theo danh sách quản lý; khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2, tuyệt đối không để bỏ sót; thực hiện cách ly tập trung với tất cả F1 và cách ly tại nhà/nơi lưu trú với tất cả F2.

Trước khi đưa các F1 đi cách ly tập trung, thực hiện phân nhóm theo vị trí làm việc và sự tiếp xúc để bố trí cách ly y tế trong cùng khu với những trường hợp có cùng vị trí làm việc và nguy cơ tiếp xúc.

- Lập danh sách NLĐ là F1, F2, các trường hợp không có mặt tại CSSXKD tại thời điểm phong tỏa, gửi cho Sở Y tế/Trung tâm y tế nơi NLĐ đang lưu trú để xử trí theo quy định; đồng thời phối hợp với cơ quan y tế thông báo cho các đối tượng này ở yên tại nhà/nơi lưu trú, khai báo y tế và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo yêu cầu của cơ quan y tế.

- Phối hợp triển khai lấy mẫu xét nghiệm cho những NLĐ theo nguy cơ.

- Đánh giá mối liên quan dịch tễ của các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc khác với khu vực có F0: (i) Nếu có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 và có nguy cơ lây lan rộng trong toàn bộ CSSXKD, KCN thì xử lý như Tình huống 1 của Điểm 1.2, Khoản 1, Mục III Hướng dẫn này. (ii) Nếu chỉ có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 thì phối hợp với chính quyền địa phương quyết định cách ly tại nhà đối với tất cả NLĐ của các phân xưởng này theo quy định (trường hợp cơ sở làm việc “3 tại chỗ” thì cách ly tại cơ sở); lấy mẫu xét nghiệm với người cách ly tại nhà để khoanh vùng. (iii) Nếu không có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 thì tiếp tục rà soát kỹ để phát hiện F1. Nếu có F1 thì tách ra và đưa đi cách ly tập trung ngay.

1.2. Các phương án xử lý tình huống tiếp theo khi có kết quả xét nghiệm

a) Tình huống 1: Phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh làm việc tại hầu hết các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.

- Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.

- Khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2 của các F0 mới để thực hiện cách ly theo quy định. Tất cả NLĐ trong CSSXKD được coi là F2 (sau loại trừ F1) và thực hiện cách ly tập trung hoặc tại nhà được đảm bảo theo quy định.

- Tiến hành phong tỏa tạm thời toàn bộ khu vực CSSXKD.

- Thông báo khẩn cấp cho chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp; khẩn trương điều tra, truy vết tất cả các trường hợp có liên quan và thông tin cho các cơ quan liên quan, các CSSXKD lân cận;

- Thiết lập phương án cách ly tập trung ngay tại CSSXKD trong trường hợp cần cách ly tập trung số lượng lớn NLĐ.

b) Tình huống 2: Phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh tập trung trong cùng 01 phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.

- Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.

- Khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2 của các F0 mới để thực hiện cách ly theo quy định. Tất cả NLĐ trong cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc nơi có trường hợp mắc bệnh được coi là F1 và thực hiện cách ly tập trung ngay.

- Yêu cầu toàn bộ NLĐ khai báo y tế bắt buộc với chính quyền địa phương và y tế cơ sở nơi cư trú để phối hợp theo dõi và quản lý.

c) Tình huống 3: Không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh; tất cả các mẫu xét nghiệm trong CSSXKD âm tính. Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD theo danh sách quản lý để tiếp tục theo dõi, giám sát và định kỳ hàng tuần thực hiện xét nghiệm sàng lọc 20% số lượng NLĐ để kịp thời phát hiện các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh.

2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại nhiều CSSXKD

- CSSXKD có trường hợp mắc bệnh áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện hướng dẫn theo các tình huống tại Khoản 1, Mục III của Kế hoạch này.

- Từng CSSXKD thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID19 theo hướng dẫn tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020. Căn cứ kết quả đánh giá nguy cơ và diễn biến tình hình dịch thực tế tại CSSXKD, Sở Y tế đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định việc tiếp tục hoặc dừng hoạt động để đảm bảo quy định phòng, chống dịch và an toàn sản xuất.

3. Vệ sinh khử khuẩn tại CSSXKD có trường hợp mắc bệnh

Tiến hành vệ sinh khử khuẩn theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng và lưu ý một số nội dung đối với khử khuẩn nơi làm việc của bệnh nhân COVID-19 như sau:

3.1. Khu vực cần khử khuẩn tại nơi làm việc:

- Vị trí làm việc, phòng làm việc, phòng họp, căng tin, khu vực vệ sinh chung và các khu vực dùng chung khác...

- Khu vực liền kề xung quanh: Tường bên ngoài của phòng làm việc, hành lang, lối đi chung, cầu thang, thang máy, sảnh chờ, ...

- Phương tiện chuyên chở người lao động (nếu có).

3.2. Nguyên tắc vệ sinh môi trường khử khuẩn:

- Khử khuẩn bằng một trong các dung dịch sau:

+ Chất tẩy rửa thông thường như chai xịt tẩy rửa đa năng dùng sẵn;

+ Dung dịch chứa 0,05% clo hoạt tính sau khi pha;

+ Cồn 70%;

+ Pha dung dịch tẩy rửa bồn cầu gia dụng (chứa khoảng 5% sodium hypochlorite) theo tỷ lệ 10ml dung dịch tẩy rửa với 1 lít nước để thành dung dịch có khả năng diệt vi rút.

- Chỉ pha dung dịch đủ dùng trong ngày.

- Dùng cồn 70% để lau các bề mặt thiết bị điện tử dễ bị ăn mòn bởi hóa chất hoặc có tiết diện nhỏ.

- Thời gian sử dụng sau khi khử khuẩn ít nhất 30 phút.

- Ưu tiên khử khuẩn bằng cách lau rửa. Đối với các bề mặt bẩn phải được làm sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch tẩy rửa và nước trước khi khử khuẩn.

- Sử dụng găng tay cao su, khẩu trang, quần áo bảo hộ khi thực hiện vệ sinh, khử khuẩn Để đảm bảo hiệu quả khử khuẩn và an toàn, người lao động có thể tiếp tục làm việc vào ngày tiếp theo kể từ khi kết thúc công việc khử khuẩn.

3.3. Quy trình vệ sinh môi trường, khử khuẩn tại nơi làm việc

- Đối với nền nhà, tường, bàn ghế, các đồ vật trong phòng, phân xưởng, gian bán hàng, các bề mặt có tiếp xúc: Khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày.

- Đối với các vị trí tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, nút bấm thang máy, công tắc điện, bàn phím máy tính, điều khiển từ xa, điện thoại dùng chung, nút bấm tại cây ATM, máy bán hàng tự động, bình nước uống công cộng, …: khử khuẩn ít nhất 02 lần/ngày.

- Đối với khu vệ sinh chung: Vệ sinh khử khuẩn ít nhất 02 lần/ca làm việc, ngày.

- Tăng cường thông khí tại các khu vực, vị trí làm việc, trên phương tiện giao thông vận chuyển người lao động bằng cách tăng thông gió hoặc mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng quạt hoặc các giải pháp phù hợp khác. Thường xuyên vệ sinh hệ thống thông gió, quạt, điều hòa.

- Chất thải phải được thu gom và đưa đi xử lý hằng ngày theo quy định

IV. PHƯƠNG ÁN XÉT NGHIỆM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

1. Khi chưa xuất hiện trường hợp mắc COVID-19: Tổ chức xét nghiệm sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh kháng nguyên hoặc xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu gộp, tối thiểu 05-07 ngày/lần cho toàn bộ NLĐ cung cấp các dịch vụ cho CSSXKD như: ăn uống, dịch vụ khách sạn, lưu trú cho chuyên gia, vận chuyển vật tư, hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc...và tối thiểu 20% NLĐ có nguy cơ cao tại CSSXKD. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, thực hiện cách ly và xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn để khẳng định.

2. Khi xuất hiện trường hợp bệnh tại 01 CSSXKD:

- Đối với các trường hợp F1 làm cùng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc: Xét nghiệm RT- PCR mẫu đơn.

- Đối với các trường hợp làm cùng trong CSSXKD trong các phân xưởng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc khác được coi là F1: Thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên.

+ Nếu kết quả dương tính thì tiếp tục xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.

+ Nếu kết quả âm tính thì tiếp tục xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nguyên tắc gộp mẫu các trường hợp cùng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc, cùng phòng trọ, nơi lưu trú...

- Đối với toàn bộ NLĐ còn lại: Xét nghiệm nhanh kháng nguyên, nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.

3. Khi xuất hiện trường hợp mắc tại nhiều CSSXKD:

a) CSSXKD có trường hợp bệnh: Tiến hành sàng lọc như hướng dẫn tại Khoản 2 Mục IV của Kế hoạch này.

b) CSSXKD không có trường hợp bệnh: Thực hiện xét nghiệm bằng test nhanh kháng nguyên hoặc RT-PCR mẫu gộp cho: Toàn bộ NLĐ nếu đủ năng lực hoặc tối thiểu 50% NLĐ. Ưu tiên xét nghiệm cho nhóm NLĐ có nguy cơ cao.

V. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRỞ LẠI CỦA CSSXKD

1. Yêu cầu chung:

- Tất cả CSSXKD trước khi quay trở lại hoạt động phải được rà soát, kiểm tra đánh giá điều kiện an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất và có đầy đủ các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Các CSSXKD phải cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, điều kiện, phương án tổ chức sản xuất phòng, chống dịch COVID-19, quy mô sản xuất do chính quyền địa phương quy định.

- Các cơ quan của tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát CSSXKD thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất.

2. Các yêu cầu để tổ chức sản xuất trở lại tại CSSXKD

2.1. Điều kiện chung để tổ chức sản xuất

- Chỉ sử dụng NLĐ đã được cơ quan y tế và chính quyền địa phương nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận đã được kiểm soát nguy cơ lây nhiễm dịch trong thời gian trước ngày dự kiến làm việc 14 ngày và có 02 lần xét nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính trước thời gian dự kiến làm việc 14 ngày (trong đó lần gần nhất trước khi quay trở lại làm việc tại CSSXKD là 01 ngày), không có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh.

- Thiết lập khu cách ly tập trung cho NLĐ khi cần thiết.

- Xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ định kỳ, theo yêu cầu của cơ quan y tế địa phương.

- Hàng tuần gửi danh sách toàn bộ Công ty khách hàng, đơn vị cung cấp dịch vụ thường xuyên giao dịch trực tiếp với CSSXKD tới địa phương và cơ quan y tế để theo dõi.

- Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ cho CSSXKD: NLĐ phải có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính 01 ngày trước khi CSSXKD hoạt động trở lại; định kỳ 01 lần/tuần phải xét nghiệm sàng lọc; hàng tuần báo cáo danh sách NLĐ cho địa phương, cơ quan y tế để quản lý, theo dõi; bố trí vùng đệm để giao nhận hàng.

- Hạn chế tối đa sử dụng lao động ngắn hạn, thời vụ. Trường hợp cần thiết sử dụng thì NLĐ, chuyên gia phải cách ly tập trung 21 ngày tại khu cách ly tập trung của CSSXKD và có 03 lần xét nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối cùng trước 01 ngày trước khi vào làm việc tại CSSXKD) và phải xét nghiệm sàng lọc hàng tuần.

- Nếu không có bộ phận y tế tại CSSXKD thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị y tế để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch.

- Thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 và tổ chức thực hiện 5K.

2.2. Quy mô sử dụng lao động: Căn cứ tình hình dịch để giảm quy mô sử dụng lao động từ 25-50% đối với những CSSXKD có trên 500 NLĐ.

2.3. CSSXK, người lao động

Phải cam kết thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 Quy định về phòng, chống dịch COVID-19 tại nơi làm việc và nơi lưu trú đối với lao động; quy định về phương án đưa, đón NLĐ; nơi lưu trú tập trung, khu vực cách ly tập trung; xét nghiệm sàng lọc…Các quy định khác theo yêu cầu của chính quyền địa phương nếu có.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở Kế hoạch này và diễn biến thực tế tình hình dịch bệnh; các sở, ngành, địa phương theo phạm vi, địa bàn quản lý và các CSSXKD nghiên cứu kỹ các nhiệm vụ, phương án đã nêu tại Kế hoạch để có kế hoạch/phương án cụ thể, áp dụng phù hợp, chủ động bố trí phương tiện, nhân lực và điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng chống COVID-19 tỉnh (qua Sở Y tế) để kịp thời hướng dẫn phù hợp với tình hình. Trong đó lưu ý một số nhiệm vụ sau:

1. Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp:

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương liên quan:

- Chỉ đạo, yêu cầu các CSSXKD căn cứ Kế hoạch này để rà soát, bổ sung kế hoạch chi tiết phòng, chống dịch COVID-19 và triển khai thực hiện tại đơn vị mình; xây dựng phương án xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho NLĐ; đôn đốc, giám sát việc quản lý người lao động; thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh COVID-19 và cập nhật bản đồ an toàn COVID-19 tại địa chỉ antoancovid.vn.

- Yêu cầu CSSXKD ký cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch.

- Tăng cường kiểm tra các CSSXKD trong việc tuân thủ thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, các quy định về phòng chống dịch bệnh COVID-19 của Trung ương, của tỉnh. Tổng hợp, báo cáo công tác phòng chống dịch COVID-19 theo quy định.

- Phối hợp ngành Y tế triển khai tổ chức khoanh vùng, truy vết, cách ly, dập tắt ổ dịch. Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin người lao động, thông báo cho các địa phương nơi cư trú của công nhân để quản lý, truy vết, cách ly theo quy định.

- Phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Y tế tiến hành khảo sát địa điểm, cơ sở vật chất để tổ chức cách ly tập trung tại chỗ đối với các CSSXKD có trên 500 lao động.

2. Sở Y tế

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống dịch COVID-19, đánh giá nguy cơ lây nhiễm tại CSSXKD; việc triển khai Kế hoạch phòng chống dịch, phương án xét nghiệm, tiêm vắc xin phòng COVID-19, vệ sinh môi trường, khử khuẩn tại CSSXKD. Tham mưu UBND cấp tỉnh cho dừng hoạt động đối với CSSXKD nếu không đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19.

- Theo dõi sát tình hình diễn biến dịch bệnh COVID-19, cập nhật các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tham mưu kịp thời công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID19 tại các CSSXKD khi phát hiện các trường hợp F0, F1.

- Phối hợp các ngành chức năng, các địa phương nhanh chóng khoanh vùng, cách ly trong CSSXKD và nơi cư trú/lưu trú có người mắc bệnh, thần tốc truy vết, cách ly, lấy mẫu xét nghiệm các trường hợp F1, F2, đưa đi cách ly điều trị.

- Trong trường hợp dịch bệnh bệnh bùng phát, lây lan diện rộng, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thiết lập và vận hành các khu cách ly tại chỗ cho NLĐ tại các CSSXKD đảm bảo các yêu cầu an toàn phòng chống dịch.

3. Công an tỉnh:

- Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp với chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ địa bàn dân cư; quản lý thường trú, tạm trú của NLĐ; đảm bảo an ninh trật tự tại các khu cách ly tập trung/khu vực phong tỏa, các CSSXKD.

- Phối hợp với các cơ quan lao động của tỉnh quản lý NLĐ, chuyên gia người nước ngoài, việc thực hiện các quy định về cách ly y tế, phòng, chống dịch của người nước ngoài tại các CSSXKD.

- Phối hợp với lực lượng chức năng xác minh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan tới công tác phòng, chống dịch tại các CSSXKD.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan truyền thông thông tin:

- Tăng cường tuyên truyền về các biện pháp phòng chống dịch cho NLĐ tại các CSSXKD, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện các bệnh pháp 5K, ghi lại lịch trình đi lại/tiếp xúc hàng ngày của bản thân để phục vụ truy vết khi cần, chủ động khai báo y tế trung thực/đầy đủ các trường hợp tiếp xúc gần và tiếp xúc liên quan để kịp thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các CSSXKD tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống dịch, ứng dụng các công cụ phụ khai báo y tế điện tử như NCOVI, Bluezone, mã QR CODE giúp cho việc truy vết, khoanh vùng phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả.

5. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các phương án đưa, đón, vận chuyển NLĐ, lưu thông hàng hóa đối với các CSSXKD bị phong tỏa do có ca bệnh.

6. UBND các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo toàn diện công tác phòng chống dịch COVID-19 tại CSSXKD trên địa bàn địa phương quản lý (ngoài Khu, cụm công nghiệp). Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các CSSXKD trên địa bàn triển khai thực hiện đầy đủ nội dung của kế hoạch.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn giao nhiệm vụ cho các lực lượng chức năng địa phương chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tất cả các CSSXKD; yêu cầu NLĐ ký cam kết và thực hiện các quy định phòng, chống dịch.

- Tổ chức các đoàn công tác liên ngành của địa phương để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch tại CSSXKD đặc biệt là những cơ sở có quy mô lớn, nguy cơ lây lan cao; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định phòng, chống dịch, kể cả tạm dừng hoạt động.

- Chỉ đạo lực lượng y tế địa phương phối hợp với các ngành chức năng tổ chức khoanh vùng, truy vết, cách ly, lấy mẫu xét nghiệm các các trường hợp F1, F2 tại các khu dân cư và trong các CSSXKD có trường hợp nhiễm bệnh. Tổ chức các điểm cách ly tập trung các trường hợp NLĐ là F1 không để bị động.

- Phối hợp với các sở ngành trong việc thực hiện cách ly y tế CSSXKD, người lao động.

- Tổng hợp, báo cáo công tác phòng chống dịch COVID-19 theo chức năng nhiệm vụ được giao.

7. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

- Nghiêm túc triển khai các nội dung trong Kế hoạch này.

- Rà soát, xây dựng bổ sung và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch và phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 tại CSSXKD;

- Ký cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch với UBND huyện, thành phố trên địa bàn. Yêu cầu NLĐ và các đơn vị cung cấp dịch vụ ký cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

- Tổ chức xét nghiệm sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh kháng nguyên hoặc xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu gộp cho toàn bộ NLĐ cung cấp các dịch vụ cho CSSXKD như: ăn uống, dịch vụ khách sạn, lưu trú cho chuyên gia, vận chuyển vật tư, hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc...và tối thiểu 20% NLĐ tại CSSXKD có nguy cơ cao.

- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch cần thiết (phương tiện phòng hộ cá nhân, găng tay, khẩu trang, dung dịch khử khuẩn tay, hóa chất khử khuẩn môi trường).

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quá trình triển khai thực hiện có phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các CSSXKD;
- Các Sở: CT; YT, LĐTBXH; GTVT, TTTT;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- Lưu VT, VP;

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phan Tấn Cảnh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4454/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu4454/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/2021
Ngày hiệu lực25/08/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4454/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 4454/KH-UBND 2021 sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất trong dịch Covid19 Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 4454/KH-UBND 2021 sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất trong dịch Covid19 Ninh Thuận
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu4454/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
                Người kýPhan Tấn Cảnh
                Ngày ban hành25/08/2021
                Ngày hiệu lực25/08/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 4454/KH-UBND 2021 sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất trong dịch Covid19 Ninh Thuận

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 4454/KH-UBND 2021 sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất trong dịch Covid19 Ninh Thuận

                            • 25/08/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 25/08/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực