Văn bản khác 47/KH-UBND

Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2019 thực hiện chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 47/KH-UBND 2019 chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Kiên Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 01 tháng 04 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, với các nội dung như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Năm 2018, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang khoảng 1.300 tấn/ngày. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị khoảng 672 tấn/ngày, chất thải rắn sinh hoạt nông thôn khoảng từ 628 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 93% (tương đương 624 tấn/ngày), chủ yếu tập trung tại các đô thị lớn như: thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Lương, thành phố Hà Tiên,... và xử lý được khoảng 170 tấn/ngày, chiếm 27,3% lượng rác thu gom; 72,7% lượng rác còn lại (tương đương 454 tấn/ngày) được thu gom về các bãi rác ở các huyện. Riêng rác thải nông thôn chưa được tổ chức thu gom, xử lý theo quy định. Hầu hết rác thải nông thôn được người dân thu gom, xử lý bằng cách chôn lấp hoặc đốt (chiếm khoảng 97%), một lượng nhỏ được thu gom về bãi rác tập trung ở xã hoặc huyện. Tổng lượng chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh 275.778 kg (trong đó, lượng CTNH rắn là 69.507 kg và CTNH lỏng là 206.271 kg); lượng CTNH được thu gom và xử lý khoảng 183.653 kg, đạt 59,41%.

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 01 nhà máy xử lý rác sinh hoạt đang hoạt động với công suất 170 tấn/ngày đêm, 01 lò đốt tại xã Tiên Hải - thành phố Hà Tiên và 01 nhà máy xử lý rác huyện Phú Quốc đang trong giai đoạn hoàn thành các hạng mục công trình, lắp đặt trang thiết bị và đưa vào vận hành chính thức đầu năm 2019; 01 đơn vị có giấy phép xử lý CTNH. Tuy nhiên, do đơn vị này thu gom, xử lý còn giới hạn về chủng loại CTNH nên hầu hết các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với đơn vị có cơ sở xử lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH phát sinh.

Theo quy hoạch tổng thể, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sẽ có 07 khu xử lý chất thải rắn (CTR) liên huyện, 07 bãi chôn lấp khu vực đô thị, 20 bãi chôn lấp khu vực nông thôn, 10 trạm trung chuyển CTR đô thị, 46 trạm trung chuyển khu vực nông thôn và 10 lò đốt rác ở các xã đảo.

Nhìn chung, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và CTNH trên địa bàn tỉnh đã dần được cải thiện. Tuy nhiên, do nguồn vốn bố trí đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; còn khó khăn về tuyến đường thu gom và vận chuyển (vùng sâu, vùng xa thuộc các khu vực nông thôn),... nên lượng rác thải trên địa bàn tỉnh chưa được thu gom, xử lý triệt để và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích:

- Nhằm quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;

- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.

2. Yêu cầu:

- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn. Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các sở ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và người dân trong công tác thu gom, xử lý chất thải rắn;

- Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp phải xác định nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn, tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch này, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững;

- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp;

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu đến năm 2025:

- Về chất thải rắn nguy hại:

+ 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;

+ 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:

+ Tất cả các đô thị loại I có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình;

+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom;

+ Sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy;

+ 90 - 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;

+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.

- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:

+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ;

+ 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;

+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.

- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:

100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Về chất thải rắn đặc thù khác:

+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp;

+ 100% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường;

+ 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;

+ 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường;

+ 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thu gom, lưu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật;

+ 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

b) Tầm nhìn đến năm 2050:

Phấn đấu tất cả các loại chất thải rắn phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế, hạn chế khối lượng chất thải rắn chôn lấp đến mức thấp nhất.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ:

a) Về chất thải nguy hại:

- Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng và ban hành quy định về thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trên địa bàn tỉnh;

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 01/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các bệnh viện và đầu tư lò đốt mới chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện tuyến huyện.

- Xây dựng các điểm thu gom chất thải nguy hại và thu hồi sản phẩm thải bỏ tập trung; tuyên truyền, hướng dẫn người dân phân loại chất thải nguy hại và chuyển các sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại; tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải.

b) Về chất thải rắn sinh hoạt:

- Rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai phương án quản lý tổng thể chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, ưu tiên tập trung triển khai tại thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên và huyện Phú Quốc, tại các khu vực công cộng, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí;

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai có hiệu quả đề án thu gom, vận chuyển rác thải gắn với giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố;

- Ưu tiên lựa chọn các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra;

- Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn; triển khai, áp dụng các mô hình điển hình, tiên tiến đem lại hiệu quả cao trong công tác thu gom và xử lý;

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020; hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;

- Rà soát quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt để có phương án điều chỉnh, bổ sung theo hướng xử lý chất thải cho cả vùng đô thị và nông thôn, ưu tiên quy hoạch khu xử lý ở các khu vực biển, hải đảo.

- Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết công suất; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn tại ấp Lê Bát, xã Cửa Cạn, huyện Phú Quốc đến năm 2020 và các bãi rác tự phát trong thời gian qua tại các địa phương đến năm 2025; ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau năm 2025;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.

c) Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp thông thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;

- Thúc đẩy việc phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường; xử lý chất thải kết hợp với việc thu hồi năng lượng, khuyến khích hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất.

- Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư các dự án có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tiêu tốn ít nguyên nhiên liệu, phát sinh ít chất thải.

d) Về chất thải rắn đặc thù khác:

- Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn xây dựng; khuyến khích ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng;

- Xây dựng và phổ biến rộng rãi các mô hình tái sử dụng, tái chế chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp thành nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường;

- Hướng dẫn việc thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm; ưu tiên cao cho việc sản xuất phân compost và biogas;

- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu gom, xử lý phân bùn bể tự hoại; khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ và tận thu năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Giải pháp:

a) Về chính sách và nguồn nhân lực:

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường ở các cấp, các ngành đảm bảo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng;

- Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; các hoạt động tái sử dụng, tái chế và sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải.

b) Về khoa học công nghệ:

- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến về tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn, đặc biệt ưu tiên phát triển công nghệ thu hồi năng lượng, phát điện từ xử lý chất thải rắn;

- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan, hiệu quả sử dụng và phù hợp với chương trình phân loại rác thải tại nguồn;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh.

d) Về công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:

- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định;

- Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học phổ thông;

- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

đ) Về nguồn lực tài chính:

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; huy động các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tham gia công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.

- Bố trí nguồn ngân sách tỉnh, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm thực hiện kế hoạch.

- Nguồn kinh phí từ các chủ nguồn thải và các chủ thể khác có liên quan theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung kế hoạch, cụ thể như sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền.

- Tổng hợp một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm thực hiện hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn;

- Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và 05 năm về tiến độ thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Xây dựng:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan rà soát quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị, quy hoạch các điểm trung chuyển chất thải nguy hại, điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ tập trung và điểm tập kết xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Hướng dẫn lập, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo các hình thức đầu tư phù hợp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và giám sát kiểm tra việc thực hiện;

- Hàng năm tổng kết rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh ban hành quy định giá tối đa đối với dịch vụ thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh;

- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng tro, xỉ tro, xỉ than, tro trấu thải,... làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong các công trình xây dựng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

4. Sở Tài chính:

Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách và một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc thù của địa phương.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu đề xuất công nghệ của các dự án xử lý rác thải, trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn công nghệ phù hợp;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải đặc biệt là xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trong hoạt động nông nghiệp.

- Thiết lập lộ trình thu gom, vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Sở Y tế:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện, cơ sở y tế triển khai thu gom, phân loại, lưu giữ vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 01/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020.

8. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng, ưu tiên tuyên truyền về phân loại rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt.

9. Cục Hải quan tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tăng cường kiểm soát các hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; việc tạm nhập, tái xuất phế liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại rác thải, chất phóng xạ.

10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:

- Tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này tại các khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

- Rà soát hiện trạng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất đầu tư đảm bảo đáp ứng yêu cầu về xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

11. Các tổ chức đoàn thể:

Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và xử lý rác thải nói riêng, trước mắt tập trung tuyên truyền về thu gom và phân loại rác thải tại nguồn gắn với việc triển khai chiến dịch ra quân bảo vệ môi trường vào các ngày lễ lớn của dân tộc và các chiến dịch về môi trường và tuyên truyền về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường.

12. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức, phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên quan trong Kế hoạch của tỉnh.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Triển khai có hiệu quả đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn; chủ động rà soát, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đổ thải trái phép trên địa bàn quản lý;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp đổ thải, chôn lấp chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp trái quy định về bảo vệ môi trường;

- Xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn nông thôn gắn với quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường. Đưa tiêu chí giữ gìn vệ sinh môi trường vào đánh giá khen thưởng cuối năm của ấp, tổ dân phố và tổ chức tự quản;

- Xây dựng, triển khai các mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt vùng nông thôn; tuyên truyền vận động người dân thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn hình thành lối sống thân thiện với môi trường;

- Quản lý việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn theo quy định.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP, P.KTCN, P.TH;
- Lưu: VT, dtnha.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Anh Nhịn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 47/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu47/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/04/2019
Ngày hiệu lực01/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 47/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 47/KH-UBND 2019 chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 47/KH-UBND 2019 chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Kiên Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu47/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýMai Anh Nhịn
                Ngày ban hành01/04/2019
                Ngày hiệu lực01/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 47/KH-UBND 2019 chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Kiên Giang

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 47/KH-UBND 2019 chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn Kiên Giang

                            • 01/04/2019

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 01/04/2019

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực