Nội dung toàn văn Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2013 thực hiện giai đoạn 2013 - 2015 Chương trình 07-CTR
BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 CHƯƠNG TRÌNH SỐ 07-CTR/TU CỦA THÀNH ỦY VỀ "TẬP TRUNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ, BẢO VỆ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015"
Để tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình 07-CTr/TU của Thành ủy về "Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011 - 2015" đạt được mục tiêu và có hiệu quả thiết thực, UBND Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện trong các năm 2013 - 2015 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục quán triệt sâu rộng mục tiêu, các chỉ tiêu phấn đấu, các quan điểm, nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu của Chương trình nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển Thủ đô theo hướng toàn diện, bền vững, từng bước hiện đại. Đồng thời tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý đô thị, nâng cao chất lượng sống của nhân dân và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
2. Các ngành, các cấp Thành phố, căn cứ nội dung Chương trình, Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện, trong đó phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề bức xúc cần giải quyết, những đề án phải triển khai, có tiến độ, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của tập thể, các cá nhân trong quá trình thực hiện.
3. Quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, các ngành, các cấp chỉ đạo tập trung, thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện; gắn việc thực hiện Chương trình với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV và các Chương trình công tác của Thành ủy khóa XV.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Phạm vi và thời gian thực hiện:
Kế hoạch triển khai thực hiện trên toàn bộ 29 quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội. Thời gian thực hiện từ năm 2013 - 2015
2. Một số nhiệm vụ trọng tâm 2013:
2.1. Hoàn chỉnh đồng bộ các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Trong năm 2013 hoàn thành phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quy hoạch xử lý chất thải rắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch công viên, cây xanh, hồ nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch hệ thống nghĩa trang Thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của Thành phố Hà Nội; Quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng và công khai các dữ liệu về quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để thu hút đầu tư, và thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý quy hoạch trong quá trình xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2.2. Xây dựng đề án, kế hoạch:
- Hoàn thành phê duyệt các Đề án: Đề án Thí điểm tổ chức một số tuyến phố đi bộ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; Đề án nghiên cứu sắp xếp mạng lưới điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020; Đề án xây dựng mạng lưới đường bộ trên cao; Đề án thí điểm hệ thống quản lý giao thông thông minh trên Đại lộ Thăng Long; Đề án quản lý hệ thống giao thông nông thôn; Đề án quản lý một số loại hình giao thông trên địa bàn Thành phố, Đề án tuyến phố đi bộ; Đề án xây dựng định mức duy tu hệ thống cầu vượt kết cấu thép, hầm, cầu đi bộ trên địa bàn Thành phố … và tiếp tục nghiên cứu để triển khai xây dựng một số các đề án mới.
- Hoàn thành phê duyệt các Kế hoạch: Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng; Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống công viên, cây xanh, hồ nước; Kế hoạch đầu tư phát triển khu xử lý chất thải rắn; Kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp gây ô nhiễm môi trường; Kế hoạch di chuyển các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu nội đô.
(Xem phụ lục số 1)
2.3. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông:
- Hoàn thiện các dự án đường giao thông: đường Văn Cao - Hồ Tây; đường Cát Linh - La Thành - Thái Hà - Láng, đường 32.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đoạn tuyến đường vành đai I (Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái), đường 5 kéo dài, đường vành đai II (cầu Nhật Tân - Bưởi) …
- Triển khai xây dựng và hoàn thành cầu vượt kết cấu thép lắp ghép nút giao Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt, Nguyễn Chí Thanh - Kim Mã.
- Hoàn thành xây dựng các cầu yếu: cầu Yến Vĩ, cầu Từ Châu, cầu Zét, cầu Muỗi, cầu Am.
- Triển khai xây dựng và hoàn thành 07 cầu đi bộ.
- Hoàn thành bãi đỗ xe cao tầng lắp ghép Trần Nhật Duật, Nguyễn Công Hoan. Tiến hành sắp xếp lại các bãi đỗ xe trên địa bàn Thành phố.
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư các dự án: Đường vành đai II (đoạn Vĩnh Tuy - Ngã Tư Vọng), đường vành đai III (mở rộng đường Phạm Văn Đồng), các dự án cải tạo, mở rộng nút giao thông: Chùa Bộc - Tây Sơn, Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch, phía Bắc cầu Chương Dương; Dự án cầu vượt nút giao Nguyễn Sơn - Nguyễn Văn Cừ …
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ các dự án đường sắt đô thị Hà Nội: tuyến số 2A Cát Linh - Hà Đông; phối hợp triển khai công tác CBĐT Tuyến số 1 Đường sắt trên cao Yên Viên - Ngọc Hồi. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các gói thầu Dự án Tuyến đường sắt thí điểm đoạn Nhổn - Ga Hà Nội; Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu triển khai thi công một số gói thầu Tuyến đường sắt đô thị số 2 đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo; triển khai công tác CBĐT các đoạn tuyến ĐSĐT số 3 (đoạn ga Hà Nội - Hoàng Mai) số 2 (đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình); …
- Tập trung triển khai xây dựng tuyến xe buýt nhanh (BRT) từ Kim Mã đến bến xe Yên Nghĩa. Tiếp tục triển khai các dự án: Dự án Cải thiện giao thông công cộng tại Hà Nội, Dự án Cải thiện vận tải hành khách công cộng tại Hà Nội, Dự án Hỗ trợ kỹ thuật Tăng cường giao thông đô thị bền vững cho dự án Đường sắt đô thị số 3 Hà Nội do Quỹ công nghệ sạch (CTF) Ngân hàng phát triển Châu Á tài trợ không hoàn lại …
- Thực hiện tốt công tác tổ chức giao thông, đảm bảo an toàn giao thông; điều tiết hoạt động xe taxi, xe tải vào một số tuyến phố, vào một số giờ nhất định trong ngày. Duy trì phân làn, tách dòng phương tiện trên một số tuyến phố. Tăng cường công tác duy tu, duy trì hệ thống đường, cầu, hầm và tổ chức giao thông đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
- Nâng cao chất lượng vận tải hành khách liên tỉnh và công cộng, tăng thêm loại hình vận tải mới, mở rộng mạng tuyến xe buýt để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đảm bảo trật tự giao thông bằng nhiều hình thức, với sự tham gia của các tổ chức thông tấn báo chí và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
1.4. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hạ tầng cấp nước:
+ Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống mạng truyền dẫn và phân phối cho các khu vực còn thiếu mạng lưới cấp nước, sử dụng hết công suất của nhà máy nước sông Đà.
+ Cơ bản hoàn thành thi công xây dựng nhà máy nước Yên Viên (công suất 20.000m3/ngđ).
+ Khởi công, triển khai các dự án: Dự án cấp nước các khu vực còn lại của huyện Thanh Trì (Liên Ninh, Ngũ Hiệp, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc ..); dự án cấp nước quận Hà Đông để cấp cho các huyện Thanh Oai, Hoài Đức (3 xã An Khánh, La Phù, Đông La) …
+ Tiếp tục công tác chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng hai nhà máy nước mặt sông Đuống (công suất 150.000 m3/ngđ) và sông Hồng (công suất 150.000 m³/ngđ)
+ Nâng cao chất lượng và năng lực quản lý mạng lưới cấp nước, tiếp tục chống thất thu, thất thoát nước sạch.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
+ Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các gói thầu thuộc Dự án thoát nước giai đoạn 2; Dự án cải tạo hạ tầng hồ Linh Quang. Hoàn thành thi công Cải tạo đường bờ phải sông Tô Lịch đoạn từ Hoàng Quốc Việt đến đường 70B. Tập trung thi công cơ bản hoàn thành các hồ Phương Liệt, Tân Mai, Khương Trung 1, Khương Trung 2 …
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý nước thải Bẩy Mẫu (công suất 13.000 m3/ngày đêm); Cơ bản hoàn thành Nhà máy xử lý nước thải Hồ Tây (công suất 7.000 m3/ngđ). Hoàn thành phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung quy mô lớn nhằm cải thiện môi trường Hà Nội tại Yên Xá (Thanh Trì); hoàn thành công tác CBĐT dự án xây dựng các hệ thống thu gom nước thải và các nhà máy xử lý nước thải cục bộ tại quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công dự án xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cụm làng nghề tại xã Dương Liễu (Hoài Đức); trạm xử lý nước thải sinh hoạt và làng nghề tại Cầu Xa, xã Vân Canh (Hoài Đức). Triển khai thực hiện xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tại thôn Kim Hoàng, xã Vân Canh (Hoài Đức) công suất dự kiến 8.000 m3/ngày đêm; và Nhà máy xử lý nước thải tại xóm Trại Chiêu, xã Sơn Đồng (Hoài Đức) công suất dự kiến 4.000 m3/ngày.
+ Tiếp tục chỉ đạo UBND các quận, huyện và các đầu tư triển khai các dự án Cải tạo môi trường các hồ giai đoạn II.
+ Hoàn thành chuẩn bị đầu tư và khởi công Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa), Dự án Xây dựng cụm công trình đầu mối Liên mạc, Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Đông Mỹ, huyện Thanh Trì.
- Đầu tư, cải tạo, quản lý, khai thác có hiệu quả mạng lưới công viên, vườn hoa, cây xanh, chiếu sáng:
+ Hoàn thành công viên Yên Sở (khu A); khởi công các dự án Khu công viên Bắc Mai Dịch, Công viên Nhân Chính. Hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức BT Dự án Công viên vui chơi giải trí quận Đống Đa.
+ Tổ chức thực hiện trang trí chiếu sáng, cây hoa, cây cảnh phục vụ Tết và các ngày Lễ lớn trong năm. Thực hiện phương án vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng Thành phố theo chế độ tiết kiệm điện năng tiêu thụ, tỷ lệ chiếu sáng đường phố đạt 99%. Tiếp nhận và duy trì hệ thống chiếu sáng hoàn thành để đảm bảo dân sinh, an ninh khu vực.
- Về đầu tư nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ:
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang Yên Kỳ. Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công Dự án mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ - Ba Vì; chuẩn bị đầu tư nghĩa trang Minh Phú - Sóc Sơn. Chuẩn bị đầu tư Dự án xây dựng cơ sở hỏa táng tại địa bàn huyện: Đông Anh, Chương Mỹ, Mê Linh (Thanh Tước).
1.5. Công tác bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường:
- Xử lý chất thải rắn:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các ô chôn lấp khu phía Nam - Dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn quy mô 106 ha (giai đoạn II). Hoàn thành xây dựng 01 ô chôn lấp, hạ tầng phục vụ cho việc tiếp nhận rác, khởi công xây dựng thêm 01 ô chôn lấp của khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn (giai đoạn II).
+ Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công xây dựng các khu xử lý rác của các huyện: Chương Mỹ, Đông Anh, Đan Phượng, Thạch Thất, Phú Xuyên, Ba Vì; Dự án xây dựng các bãi đỗ phế thải xây dựng tại Hoài Đức, Đan Phượng, Thường Tín, Mê Linh, Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, vv….
+ Cơ bản hoàn thành dự án xử lý rác thải bằng công nghệ tiên tiến: Nhà máy xử lý rác thải tại Việt Hùng (Đông Anh) bằng công nghệ Plasma; Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công Dự án bãi chôn lấp rác thải theo phương pháp bán hiếu khí Fukoka - Nhật Bản tại khu xử lý rác thải Xuân Sơn, Sơn Tây (giai đoạn II). Hoàn thành nhà máy xử lý rác thải công nghệ đốt và tái chế 300 tấn/ngày (HTX Thành Công); nhà máy xử lý rác thải công nghệ đốt giai đoạn II 300 tấn/ngày (CTy CP Môi trường Thăng Long) tại khu liên hợp xử lý Xuân Sơn.
- Xử lý ô nhiễm nước mặt và nước thải:
+ Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong lưu vực các sông thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường sông Nhuệ, sông Đáy trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015.
+ Xây dựng thí điểm hệ thống xử lý nước thải cho các làng nghề kết hợp với thực hiện mô hình nông thôn mới. Tăng cường kiểm tra, xử phạt các cơ sở sản xuất xả thải không đảm bảo quy định. Xử lý vi phạm gây ô nhiễm nguồn tài nguyên nước ngầm, nước mặt.
+ Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện xây dựng hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện và kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- Xử lý ô nhiễm bụi và khí thải giao thông:
+ Tăng cường quản lý việc thi công các công trình, xây dựng các bãi chứa chất thải rắn, các điểm tập kết để trung chuyển đất thải, phế thải xây dựng, nhằm hạn chế ô nhiễm trên địa bàn Thành phố.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp đổ đất thải, phế thải không đúng nơi quy định; phương tiện vận chuyển làm rơi đất, phế thải trên đường; đặc biệt là các trường hợp cố tình để đất thải, phế thải trên đường, nơi công cộng.
+ Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Thành phố đã được UBND Thành phố phê duyệt.
+ Đẩy nhanh tiến độ di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thành theo quy hoạch.
+ Tiếp tục thay thế và nâng cấp các phương tiện vận tải công cộng không đảm bảo tiêu chuẩn về khí thải ra môi trường.
3. Một số nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2014 - 2015:
3.1. Hoàn chỉnh đồng bộ các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Tiếp tục hoàn thành các quy hoạch chuyên ngành: Quy hoạch vận tải đường sắt; Quy hoạch vận tải thủy; Quy hoạch chi tiết cụm cảng Sơn Tây; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố; Quy hoạch vùng cấm khai thác và cho phép khai thác sử dụng nước, xả nước thải trên địa bàn. Tiếp tục phối hợp với Cục khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu - Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng Đề án lập bản đồ ngập lụt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Công khai các dữ liệu về quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để thu hút đầu tư, và thực hiện kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.3. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông:
- Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các Dự án đường vành đai I (đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái), đường 5 kéo dài, đường vành đai II (cầu Nhật Tân - Bưởi)….
Hoàn thành các dự án để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông như: đường Kim Mã - Trần Phú, đường Liễu Giai - Núi Trúc - Sơn Tây …
- Xây dựng hoàn thành cầu vượt kết cấu thép lắp ghép nút giao Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn …
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cây cầu yếu vượt sông: Cầu Hậu Xá, Ba Thá, cầu Mỗ Lao, cầu Ngọc Hồi, Cầu Gốm, cầu Đầm Mơ, cầu Thuần Lương, cầu Yên Trình …
- Triển khai xây dựng hoàn thành 8/15 cầu đi bộ còn lại trong kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 10/06/2011 của UBND Thành phố; cầu vượt cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long; cầu vượt cho người đi bộ và xe máy qua đường Bắc Thăng Long - Nội Bài (khu vực xã Quang Minh).
- Hoàn thành bãi đỗ xe cao tầng lắp ghép Trần Quang Khải, Trần Nhân Tông. Khởi công xây dựng một số bãi đỗ cao tầng, bãi đỗ xe ngầm trong khu vực nội đô. Tiếp tục sắp xếp lại các bãi đỗ xe trên địa bàn Thành phố.
- Tập trung triển khai và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ các dự án đường sắt đô thị: tuyến số 2A Cát Linh - Hà Đông hoàn thành năm 2015; Tuyến số 1 Đường sắt trên cao Yên Viên - Ngọc Hồi. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các gói thầu Tuyến đường sắt thí điểm đoạn Nhổn - Ga Hà Nội; Tuyến đường sắt đô thị số 2 đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo. Hoàn thành công tác CBĐT và triển khai các dự án tuyến đường sắt đô thị số 3 (đoạn ga Hà Nội - Hoàng Mai), tuyến số 2 (đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình)
- Tập trung triển khai xây dựng hoàn thành tuyến xe buýt nhanh (BRT) từ Kim Mã đến bến xe Yên Nghĩa theo đúng tiến độ. Hoàn thành các dự án: Dự án Cải thiện giao thông công cộng tại Hà Nội, Dự án Cải thiện vận tải hành khách công cộng tại Hà Nội, Dự án Hỗ trợ kỹ thuật Tăng cường giao thông đô thị bền vững cho dự án Đường sắt đô thị số 3 tại Hà Nội do Quỹ công nghệ sạch (CTF) Ngân hàng phát triển Châu Á tài trợ …
- Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông. Nâng cao chất lượng, mở rộng vận tải hành khách công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đảm bảo trật tự giao thông.
1.4. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hạ tầng cấp nước:
+ Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống mạng truyền dẫn và phân phối cho các khu vực còn thiếu mạng lưới cấp nước.
+ Hoàn thành các dự án: Dự án cấp nước các khu vực còn lại của huyện Thanh Trì (Liên Ninh, Ngũ Hiệp, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, thị trấn Văn Điển); Dự án cấp nước thị trấn Yên Viên; Dự án mở rộng hệ thống cấp nước cho huyện Đan Phượng và 17 xã huyện Hoài Đức sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước mặt sông Đà; Dự án nâng công suất trạm cấp nước Phú Xuyên lên 7.000m3/ngđ và mở rộng hệ thống mạng cấp nước cấp cho thị trấn Phú Xuyên, Phú Minh và khu vực lân cận; dự án cấp nước quận Hà Đông để cấp cho các huyện Thanh Oai, Hoài Đức (3 xã An Khánh, La Phù, Đông La).
+ Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng hai nhà máy nước mặt sông Đuống (công suất 150.000m3/ngđ) và sông Hồng (công suất 150.000m3/ngđ)
+ Nâng cao chất lượng và năng lực quản lý mạng lưới cấp nước, tiếp tục chống thất thu, thất thoát nước sạch.
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
+ Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công và cơ bản hoàn thành các gói thầu thuộc Dự án thoát nước giai đoạn 2; Dự án cải tạo hạ tầng hồ Linh Quang; các hồ Phương Liệt, Tân Mai, Khương Trung 1, Khương Trung 2 …
+ Hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý nước thải Bẩy Mẫu (công suất 13.000m3/ngày đêm); nhà máy xử lý nước thải Hồ Tây (công suất 7.000m3/ngđ). Triển khai Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Yên Xá, Thanh Trì; dự án xây dựng các hệ thống thu gom nước thải và các nhà máy xử lý nước thải cục bộ tại quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây.
+ Hoàn thành dự án xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt, làng nghề tại huyện Hoài Đức.
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa), Dự án xây dựng cụm công trình đầu mối Liên Mạc, Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Đông Mỹ, huyện Thanh Trì.
- Đầu tư, cải tạo công viên, vườn hoa, cây xanh:
+ Cơ bản hoàn thành các dự án Khu công viên Bắc Mai Dịch, Công viên Nhân Chính. Khởi công dự án (theo hình thức BT) Dự án Công viên vui chơi giải trí quận Đống Đa.
- Về đầu tư nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà trang lễ:
+ Hoàn thành Dự án cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang Yên Kỳ. Đẩy nhanh tiến độ thi công Dự án mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ - Ba Vì; xây dựng nghĩa trang Minh Phú - Sóc Sơn. Xây dựng cơ sở hỏa táng tại huyện: Đông Anh, Chương Mỹ, Mê Linh (Thanh Tước). Hoàn thành xây dựng một số nhà tang lễ trên địa bàn Đông Anh, Thanh Trì, Cầu Giấy.
1.5. Công tác bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường:
- Xử lý chất thải rắn:
+ Hoàn thành xây dựng các ô chôn lấp khu phía Nam, triển khai xây dựng các hạng mục khu phía Bắc - Dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn quy mô 106 ha (giai đoạn II). Cơ bản hoàn thành dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn (giai đoạn II).
+ Hoàn thành xây dựng các khu xử lý rác ở các huyện: Chương Mỹ, Đông Anh, Đan Phượng, Thạch Thất, Phú Xuyên, Ba Vì; Dự án xây dựng các Bãi đổ phế thải xây dựng tại Hoài Đức, Đan Phượng, Thường Tín, Mê Linh, Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, vv….
- Xử lý ô nhiễm nước mặt và nước thải:
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp, biện pháp nhằm giảm ô nhiễm và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm gây ô nhiễm nguồn tài nguyên nước ngầm, nước mặt.
- Xử lý ô nhiễm bụi và khí thải giao thông:
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm giảm ô nhiễm bụi, khí thải và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm ô nhiễm bụi và khí thải. Triển khai Đề án Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn Thành phố đã được UBND Thành phố phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối, bố trí vốn kịp thời, đầy đủ cho các công trình trọng điểm thuộc chương trình.
- Là đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án trọng điểm, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện trong kỳ giao ban của Ban Chỉ đạo chương trình.
b. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư dự án trong việc triển khai thực hiện đối với các công trình, cụm công trình hạ tầng giao thông.
c. Sở Xây dựng: Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư dự án trong việc triển khai thực hiện đối với các công trình cấp nước, thoát nước, môi trường.
- Là đầu mối phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu tổ chức giao ban Ban Chỉ đạo chương trình đối với các quận, huyện, Sở, ngành trong việc thực hiện kế hoạch.
d. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư dự án trong việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
e. Sở Quy hoạch kiến trúc: Rà soát, tập trung thực hiện và giải quyết ngay những tồn tại trong công tác giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch và kiến trúc, xác định chỉ giới, thẩm định phê duyệt quy hoạch và kiến trúc, xác định chỉ giới, thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết …
g. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố: Chủ trì, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với UBND các quận, huyện, thị xã, các chủ đầu tư trong việc đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong công tác GPMB các dự án hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của Thành phố.
h. Các sở, ngành Thành phố: Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công việc thực hiện các nhiệm vụ, nội dung của kế hoạch; Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch phạm vi lĩnh vực mình phụ trách; phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch với Ban chỉ đạo Chương trình để tháo gỡ kịp thời.
2. Các bước tiến hành:
a. Phổ biến quán triệt kế hoạch:
Các ngành, các cấp của Thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt kế hoạch thực hiện Chương trình 07-CTr/TU tới cán bộ chủ chốt, các đơn vị trực thuộc (Hoàn thành trong tháng 3/2013).
b. Xây dựng kế hoạch thực hiện của các ngành, các cấp:
Các ngành, các cấp của Thành phố, căn cứ kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết của các ngành, các cấp để tổ chức thực hiện (Hoàn thành trong tháng 3/2012).
c. Kiểm tra thực hiện kế hoạch:
- Thủ trưởng Các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã tiến hành tự kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình. Việc tự kiểm tra phải có nội dung cụ thể, có phân tích, đánh giá, đề xuất, viết báo cáo gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố theo quy định.
- Căn cứ kết quả thực hiện của các ngành, các cấp của Thành phố, báo cáo tổng hợp và đề xuất của Sở Xây dựng, Ban Chủ nhiệm Chương trình sẽ tổ chức kiểm tra tại một số quận, huyện, Sở, ngành.
d. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Các ngành, các cấp của Thành phố theo nhiệm vụ được phân công có báo cáo định kỳ vào ngày 20-25 hàng tháng gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các ngành, các cấp báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2013 - 2015 Chương trình số 07-CTr/TU của Thành ủy về Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, làm rõ, yêu cầu các sở, ngành, quận, huyện, thị xã gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH
TT | Danh mục | Tình hình thực hiện | Thời gian hoàn thành |
1 | Kế hoạch Chỉnh trang đô thị Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2015 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 66/KH-UBND ngày 26/5/2011 |
|
2 | Kế hoạch Phát triển hạ tầng cấp nước đô thị và các vùng lân cận Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 29/KH-UBND ngày 9/3/2012 |
|
3 | Kế hoạch Phát triển hạ tầng thoát nước đô thị Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 81/KH-UBND ngày 31/5/2012 |
|
4 | Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố Hà Nội | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 26/4/2012 |
|
5 | Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 |
|
6 | Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
7 | Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống công viên, cây xanh, hồ nước | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
8 | Kế hoạch đầu tư phát triển khu xử lý chất thải rắn | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
9 | Kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp gây ô nhiễm môi trường | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
10 | Kế hoạch di chuyển các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu nội đô. | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
11 | Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3462/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 |
|
12 | Đề án quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến 2030 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 4390/QĐ-UBND ngày 3/10/2012 |
|
13 | Đề án Thí điểm tổ chức một số tuyến phố đi bộ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
14 | Đề án nghiên cứu sắp xếp mạng lưới điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
15 | Đề án xây dựng mạng lưới đường bộ trên cao | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
16 | Đề án thí điểm hệ thống quản lý giao thông thông minh trên Đại lộ Thăng Long | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
17 | Đề án quản lý hệ thống giao thông nông thôn | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
18 | Đề án quản lý một số loại hình giao thông trên địa bàn Thành phố | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
19 | Đề án tuyến phố đi bộ | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
20 | Đề án xây dựng định mức duy tu hệ thống cầu vượt kết cấu thép, hầm, cầu đi bộ trên địa bàn Thành phố | Đang hoàn thiện | Năm 2013 |
21 | Xây dựng một số các đề án mới trong năm 2013 |
| Năm 2013 |
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐANG TRIỂN KHAI DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ
TT | Danh mục dự án | Địa điểm | Tiến độ thực hiện | Năng lực thiết kế/Quy mô đầu tư | Nguồn vốn |
I | GIAO THÔNG |
|
|
|
|
1 | Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm TP Hà Nội, đoạn Nhổn - Ga Hà Nội | Hà Nội | 2009 - 2016 | 12,5km | NSTP, ODA |
2 | Tuyến đường sắt đô thị TPHN (tuyến 2) đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo | Hà Nội | 2009-2016 | 11,5 km | NSTP, ODA |
3 | VĐ1, đoạn Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái | Hai Bà Trưng | 2007-2014 | 548,06mx50m | NSTP |
4 | VĐ1, đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu | Đống Đa | 2008-2013 | 547mx50m | NSTP |
5 | VĐ1, đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục | Đống Đa, Ba Đình | 2012-2018 | 2,2kmx50m | NSTP |
6 | VĐ2, đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng | Đống Đa | 2012-2015 | 2,3kmx50 | NSTP |
7 | Xây dựng tuyến đường trên cao dọc đường VĐ2, đoạn cầu Vĩnh Tuy - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở | Hai Bà Trưng, Thanh Xuân | 2012-2015 | 5,2kmx19m | BT |
8 | Xây dựng đường vành đai 2 đoạn Vĩnh Tuy - Chợ Mơ - Ngã Tư Vọng | Hai Bà Trưng, Thanh Xuân | 2012-2015 | 3kmx53,5m | NSTP |
9 | Xây dựng các nút giao thông: |
|
|
|
|
9.1 | Xây dựng nút giao thông cầu Chui | Long Biên | 2012-2015 | Xây dựng nút giao thông | BT |
9.2 | Xây dựng hoàn thiện nút giao theo quy hoạch và cầu vượt tại nút giao đường Chùa Bộc - Thái Hà để hạn chế ùn tắc giao thông | Đống Đa | 2012-2013 | Hoàn thiện nút giao theo quy hoạch; Cầu vượt: 227mx7m | NSTP |
9.3 | Nút giao thông Ô Chợ Dừa | Đống Đa | 2013-2017 | Cầu vượt dài 510m rộng 17m, hầm cho người đi bộ | NSTP |
10 | Đường 5 kéo dài (Cầu Chui - Đông Trù - Phương Trạch - Bắc Thăng Long) | Long Biên; Đông Anh | 2005-2013 | 15kmx(68-72,5m) | NSTP |
11 | Cải tạo, nâng cấp đường 70, đoạn Láng - Hòa Lạc đến Nhổn | Từ Liêm | 2011-2014 | 4,466km (Đ1: 0,6kmx50m, Đ2: 1,5kmx25m, Đ3: 2,3kmx50m) | BT |
12 | Cải tạo, nâng cấp đường 70, đoạn Láng - Hòa Lạc đến Hà Đông | Từ Liêm, Hà Đông | 2012-2015 | 4,2kmx40m | BT |
13 | Cải tạo, nâng cấp đường 70, Hà Đông - Văn Điển | Hà Đông, Thanh Trì | 2012-2015 | 7,5km(1,3kmx35m, 6,2kmx50m) | BT |
14 | Phát triển giao thông đô thị bền vững cho Dự án đường sắt đô thị số 3 Hà Nội | Hà Nội | 2014-2016 | quy mô theo dự án được duyệt | NSTP, ODA |
II | THOÁT NƯỚC, MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
1 | Dự án Thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội - dự án II | Hà Nội | 2006-2015 | 77,5km; 310mm/ng | NSTP, ODA |
2 | Xây dựng nhà máy XLNT tập trung Yên Xá, Thanh Trì | Thanh Trì - HN | 2014-2018 | 270.000m3/ngày đêm | NSTP, ODA |
3 | Mở rộng Khu liên hợp xử lý chất thải Sóc Sơn (giai đoạn 2) | Sóc Sơn | 2011-2015 | 106ha | NSTP |
4 | Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Phú Đô | Từ Liêm | 2012-2015 | 01 Nhà máy: 84.000m3ngđ; Lưu vực S3: 2394ha; Cống thu gom: 21,6km | BT |
5 | Cơ sở hỏa táng, nghĩa trang: |
|
|
|
|
5.1 | Xây dựng thêm 02 cơ sở hỏa táng tại phía Bắc và phía Tây của Thành phố | Phía Bắc và phía Tây Thành phố | 2012-2015 | 20 ha (2x10,0 ha) | NSTP, XHH |
5.2 | Công viên nghĩa trang Yên Kỳ giai đoạn I | Ba Vì | 2012-2016 | 203ha | XHH |
5.3 | Nghĩa Trang tập trung Minh Phú | Sóc Sơn | 2012 | 130ha | XHH |
5.4 | Đầu tư xây dựng mở rộng nghĩa trang Thanh Tước (công viên nghĩa trang lưu tro, lưu cốt; có thể kết hợp xây dựng 01 nhà hỏa táng) | H. Mê Linh | 2012-2015 | Từ 8 đến 10ha | XHH |
III | NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
|
|
|
|
1 | Tiếp nước cải tạo khôi phục sông Tích | Ba Vì, Sơn Tây | 2010-2015 | Tưới 16.000 ha | NSTP, TPCP, ODA, BT |
2 | Xây dựng trạm bơm Yên Nghĩa | Hà Đông | 2012-2015 | Tiêu 6.300 ha | BT |
3 | Cụm công trình đầu mối Liên Mạc | Từ Liêm | 2012-2015 | Tưới 40.483 ha/ Tiêu 9.200 ha | BT |
4 | Cải tạo, nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Đông Mỹ, huyện Thanh Trì | Thanh Trì | 2012-2015 | Tiêu 1.995 ha | BT |
5 | Xây dựng hệ thống thoát nước bờ tả lưu vực sông Nhuệ | HN | 2012-2015 | quy mô theo dự án được duyệt | NSTP, ODA, BT |
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐANG TRIỂN KHAI DO TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ - ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TT | Danh mục dự án | Địa điểm | Quy mô đầu tư | Nguồn vốn | Ghi chú |
I | QUỐC LỘ VÀ CAO TỐC HƯỚNG TÂM |
|
|
|
|
1 | QL1A cũ: Xây dựng lại cầu Đuống | Long Biên, Gia Lâm | 0,9km*33m | NSTW, BOT, BT |
|
2 | Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai | Sóc Sơn |
| NSTW |
|
3 | Quốc lộ 3 mới (Hà Nội - Thái Nguyên) | Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn | Cao tốc 6 làn xe | NSTW |
|
4 | Quốc lộ 32: đoạn Nam Thăng Long - Cầu Diễn - Nhổn - Sơn Tây | Cầu Giấy, Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Sơn Tây | 33km | NSTW |
|
5 | Đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng | Long Biên, Gia Lâm |
| NSTW |
|
6 | Mở rộng, nâng cấp đường Láng - Hòa Lạc | Từ Liêm, Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch Thất | 29,3kmx140m; 6 làn xe | NSTW, XHH |
|
II | ĐƯỜNG VÀNH ĐAI |
|
|
|
|
1 | Cầu Nhật Tân và tuyến đường hai bên đầu cầu | Đông Anh, Tây Hồ | 8,3km; 8 làn xe | NSTW, NSTP |
|
2 | Cầu Vĩnh Thịnh | Sơn Tây | 5,5km, cầu: 4,4km | NSTW |
|
III | ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ - HÀNG KHÔNG |
|
|
|
|
1 | Đường Nhật Tân - Nội Bài | Đông Anh, Sóc Sơn | 12,1kmx100m | NSTW |
|
2 | Mở rộng cảng hàng không quốc tế Nội Bài T2 | Sóc Sơn |
| ODA |
|
IV | BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
1 | Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy | Hà Nội; Hà Nam; Ninh Bình; Nam Định; Hòa Bình |
| NSTW, NSTP |
|