Văn bản khác 51/KH-UBND

Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước của Chính phủ do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 kiện toàn nguồn nhân lực phổ biến pháp luật Tuyên Quang


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 7 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC CỦA CHÍNH PHỦ
(Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016)

Thực hiện Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước; Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016;

Căn cứ Quyết định số 1063/QĐ-BTP ngày 09/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước" của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Tạo sự chủ động của các cấp, các ngành trong củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra trong giai đoạn 2008 - 2012.

Khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức, hoạt động của đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trong quá trình triển khai Đề án ở giai đoạn I; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ này theo hướng đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, có phẩm chất, năng lực, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành tư pháp đến năm 2020 và Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

2. Yêu cầu

Các hoạt động triển khai Đề án phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; xác định cụ thể lộ trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Các giải pháp trong kế hoạch bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện và khả thi. Gắn việc thực hiện kế hoạch với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên; các chương trình, đề án khác đang được triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Về tổ chức

Thành lập Ban chỉ đạo Đề án, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Quý III/2013.

2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2; xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

2.1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai Đề án cho giai đoạn từ năm 2013 - 2016, đồng thời xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10), báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo Đề án (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Thời gian thực hiện: Quý III/2013 (đối với kế hoạch tổng thể); Quý I hàng năm (đối với kế hoạch hàng năm).

2.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật do địa phương ban hành về nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm phát hiện và kiến nghị, đề xuất với cơ quan ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản có nội dung không còn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 - 2016.

3. Bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

3.1. Các sở, ban, ngành bố trí công chức làm công tác pháp chế có trình độ chuyên môn theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để tham mưu theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

3.2. Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục củng cố, kiện toàn phòng, đơn vị có chức năng chuyên trách tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; bố trí đủ công chức theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

4.1. Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.

4.1.1. Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc đơn vị, cấp mình quản lý để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 - 2016.

4.1.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 - 2016.

4.2. Định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

4.2.1. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ pháp chế sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước; công chức tư pháp cấp huyện; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức của cơ quan nhà nước thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

4.2.3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ giám thị trại giam, cán bộ công trường 06.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

4.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên, giáo viên giảng dạy pháp luật và giáo dục công dân trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

4.2.5. Đưa nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hoà giải cơ sở vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố để bồi dưỡng cho những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 - 2016.

5. Xây dựng, hoàn thiện nguồn tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật

Biên soạn, phát hành các loại tài liệu theo hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật có chất lượng cho nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

6. Phổ biến, giáo dục pháp luật trên phương tiện thông tin đại chúng

Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục phối hợp với Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục pháp luật; phối hợp thực hiện các chương trình phát sóng, như mời chuyên gia pháp luật, thực hiện các phóng sự, đối thoại, tọa đàm.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

7. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước

Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực, các chuyên gia pháp luật, luật sư, luật gia, tổ chức đoàn thể tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về nhóm chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

8. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học, nâng cấp trang Web về phổ biến, giáo dục pháp luật

8.1. Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng trang Web, trong đó có nội dung về phổ biến, giáo dục pháp luật.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

8.2. Sở Tư pháp tiếp tục duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của sở; thường xuyên nâng cấp trang thông tin điện tử đảm bảo đáp ứng tốt cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2013 - 2016.

9. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Sơ kết thực hiện Đề án vào năm 2014; tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2016.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án và Kế hoạch này được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có).

Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ban chỉ đạo Đề án chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh; định kỳ tổng hợp, báo cáo theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC. (Hà-75)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Bích Việt

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 51/KH-UBND

Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 51/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/07/2013
Ngày hiệu lực 30/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 51/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 kiện toàn nguồn nhân lực phổ biến pháp luật Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 kiện toàn nguồn nhân lực phổ biến pháp luật Tuyên Quang
Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 51/KH-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Vũ Thị Bích Việt
Ngày ban hành 30/07/2013
Ngày hiệu lực 30/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 kiện toàn nguồn nhân lực phổ biến pháp luật Tuyên Quang

Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 kiện toàn nguồn nhân lực phổ biến pháp luật Tuyên Quang

  • 30/07/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/07/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực