Văn bản khác 514/KH-UBND

Kế hoạch 514/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 514/KH-UBND 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 514/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 12 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 2569/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn đến năm 2015

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện;

- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị cai nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị cai nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 80% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện;

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ 30% (tương đương 500 người/1.287 người) hiện nay lên 60% vào năm 2015, trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 49% hiện nay xuống còn 20% vào năm 2015;

Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 20% hiện nay lên 35% vào năm 2015.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện;

- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị cai nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị cai nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện;

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (ước tính dự báo đến năm 2020 khoảng 3.500 người) từ 60% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020 (tương đương 3.150 người); trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 20% vào năm 2015 xuống còn 6% vào năm 2020;

- Tăng tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 35% vào năm 2015 lên 70% vào năm 2020.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện

a) Mục đích: Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

b) Nguyên tắc

- Nhà nước thành lập và có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện;

- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế của tỉnh và từng địa bàn, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải lãng phí;

- Cơ sở do nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế.

c) Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị toàn diện cho người nghiện ma túy với các phương pháp điều trị thích hợp cho từng người.

d) Tổ chức sắp xếp, phát triển cơ sở điều trị cai nghiện tự nguyện

- Thực hiện lộ trình chuyển đổi một phần Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện:

+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu của công tác điều trị. sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Trung tâm để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện.

+ Lộ trình thực hiện

Giai đoạn đến năm 2015: Chuyển đổi 50% công suất của Trung tâm chuyển sang điều trị nghiện tự nguyện.

Giai đoạn 2016 - 2020: Chuyển đổi 80% công suất của Trung tâm sang điều trị nghiện tự nguyện.

- Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện.

+ Rà soát các cơ sở điều trị nghiện thay thế, cơ sở Y tế (Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, các khoa của Bệnh viện tuyến tỉnh và huyện), các Trung tâm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội) có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện, điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ về điều trị nghiện tự nguyện, điều trị thay thế phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa bàn;

+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện;

+ Lộ trình thực hiện

Giai đoạn đến năm 2015: Duy trì 02 cơ sở điều trị thay thế bằng Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và tại thị xã Hồng Lĩnh;

Cuối năm 2014 triển khai mới 02 cơ sở điều trị thay thế bằng Methadone tại Trung tâm YTDP huyện Hương Sơn, huyện Kỳ Anh;

Đầu năm 2015, triển khai mới 02 cơ sở cấp thuốc phát thuốc điều trị thay thế tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và huyện Hương Khê;

Đến năm 2020, các đơn vị cấp huyện có trên 100 đối tượng nghiện ma túy thì có một cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.

2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

a) Mục đích: Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.

b) Nguyên tắc thành lập

- Cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu sử dụng Trạm y tế xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện;

- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn có vị trí địa lý liền kề nhau liên kết thành lập điểm tư vấn chung;

- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.

c) Nhiệm vụ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị.

d) Lộ trình thực hiện

- Giai đoạn đến năm 2015: Thực hiện thí điểm thành lập 04 điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị cho người nghiện tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Duy trì 04 điểm và thành lập mới các điểm chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ điều trị cho người nghiện ma túy tại các xã phường, thị trấn có trên 50 người nghiện.

3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện

a) Mục đích: Nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác điều trị nghiện tại địa phương

b) Nội dung, đối tượng, hình thức và các bước triển khai đào tạo

- Nội dung, đối tượng và hình thức đào tạo

+ Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị cai nghiện

Đối tượng: Cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị cai nghiện; sinh viên tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh.

Hình thức: Đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế và tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.

+ Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện

Đối tượng: Cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.

Hình thức: Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện.

+ Đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện.

Đối tượng: Cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

Hình thức: Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế và điều trị cắt cơn nghiện.

c) Lộ trình thực hiện

Giai đoạn đến năm 2015

+ Tổ chức đào tạo hoặc phối hợp đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện cho 70 % cán bộ làm trong lĩnh vực này; đào tạo về điều trị nghiện bằng thuốc thay thế cho 100% cán bộ chuyên môn tại các cơ sở điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; đào tạo về tư vấn về điều trị nghiện cho 100% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn về điều trị nghiện.

- Giai đoạn 2016 - 2020

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện

a) Xây dựng chương trình, tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp dự phòng và điều trị cai nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.

b) Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.

2. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện

a) Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước

- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ;

- Có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ về dự phòng và điều trị nghiện.

b) Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện

- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện tự nguyện;

- Khuyến khích Đội công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia Chương trình dự phòng và điều trị nghiện.

c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện;

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, lồng ghép, phối hợp hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều trị nghiện;

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.

d) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện

- Sắp xếp, bố trí và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở điều trị nghiện bằng thuốc thay thế nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện;

- Khảo sát, xây dựng chương trình đào tạo về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện gồm: dự phòng, tư vấn và điều trị cai nghiện; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân cho người nghiện.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý; cán bộ tham gia điều trị nghiện ma túy; đội công tác xã hội tình nguyện về dự phòng và điều trị nghiện.

3. Đẩy mạnh việc áp dụng, đồng thời nghiên cứu phương pháp điều trị cai nghiện

- Kịp thời tiếp cận và áp dụng các phương pháp điều trị nghiện sau khi đã được các cơ quan chức năng công nhận chính thức;

- Chủ động nghiên cứu các phương pháp hỗ trợ điều trị nghiện và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.

4. Tăng cường hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị nghiện.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách Nhà nước; lồng ghép trong chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống ma túy, chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu khác; huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

2. Người tham gia điều trị chi trả một phần dịch vụ theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những đối tượng thuộc diện chính sách.

- Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2015 - 2020 (có phụ lục kèm theo) như sau:

Tổng kinh phí: 21.500.000.000 đồng

Trong đó:

- Nguồn hỗ trợ của Trung ương: 3.050.000 đồng;

- Ngân sách địa phương là: 18.450.000 đồng.

Kinh phí thực hiện Kế hoạch điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Sở Y tế xây dựng riêng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan làm đầu mối hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và đánh giá thực hiện Kế hoạch;

- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra;

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị nghiện, cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các đội công tác xã hội tình nguyện, cán bộ làm công tác cai nghiện;

- Triển khai thực hiện các mô hình thí điểm về cai nghiện và quản lý sau cai;

- Xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện;

- Hướng dẫn tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;

- Rà soát các Trung tâm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có thể tham gia công tác điều trị tự nguyện, điều trị thay thế bằng Methadone để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội;

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình và kết quả thực hiện.

2. Sở Y tế:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2250/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;

- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện;

- Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát các cơ sở điều trị thay thế, cơ sở y tế (Trung tâm y tế tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa các tuyến, Bệnh viện tâm thần) có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện để xây dựng các điểm điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế; phát triển các cơ sở điều trị bằng Methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai mô hình thí điểm điều trị nghiện tại cộng đồng;

-Tập huấn cho cán bộ cơ sở về phương pháp điều trị nghiện.

3. Công an tỉnh:

- Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của kế hoạch;

- Tổ chức điều ưa, triệt xóa các ổ nhóm, đường dây, tụ điểm hoạt động ma túy, lập hồ sơ đề nghị đưa các đối tượng nghiện ma túy vào trung tâm chữa bệnh bắt buộc;

- Chủ trì rà soát, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, tăng cường quản lý cư trú để kịp thời theo dõi sự di biến động của các đối tượng;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn công tác quản lý và tổ chức điều trị nghiện tại cộng đồng;

- Kết hợp Đề án xây dựng xã, phường không có ma túy thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với việc thành lập và duy trì các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy trong các nhà trường cho học sinh, sinh viên;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa để học sinh, sinh viên không tham gia vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

Hướng dẫn cơ quan truyền thông đại chúng (Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Tĩnh, Cổng thông tin điện tử, Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú các Báo hoạt động trên địa bàn, Phòng Văn hóa -Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình tuyến huyện, Hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường tin bài, chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về tác hại, hậu quả của ma túy, các biện pháp phòng, chống; các hình thức cai nghiện ma túy... nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong công tác dự phòng và điều trị cai nghiện.

6. Sở Tư pháp

Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện triển khai, tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến công tác dự phòng và điều trị cai nghiện.

7. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện; hướng dẫn các xã, phường, thị trấn bố trí cộng tác viên, tình nguyện viên phòng chống tệ nạn xã hội.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn và phân bổ nguồn kinh phí hàng năm để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.

9. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tham mưu bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.

10. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh:

Phối hợp với các cơ quan chức năng đưa ra truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến tội phạm ma túy; tăng cường xét xử lưu động những vụ án trọng điểm để răn đe, phòng ngừa chung.

11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của Kế hoạch.

Kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển ma túy, đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm hoạt động ma túy ở khu vực biên giới.

Phối hợp với Công an địa phương rà soát, phân loại người nghiện ma túy ở khu vực biên giới, duy trì và phát huy hiệu quả mô hình “Câu lạc bộ tình thương” cho người nghiện ma túy tại xã Sơn Kim 1 huyện Hương Sơn”.

12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ, gắn kết các hoạt động của đơn vị với công tác phòng, chống tệ nạn ma túy.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hội tỉnh:

- Chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận tổ quốc và đoàn thể, hội các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động của các tổ chức hội, đoàn thể;

- Phối hợp tổ chức thực hiện Đề án 01, Chương trình 138 về phát động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, giúp đỡ người lầm lỗi tại gia đình và cộng đồng dân cư; tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tham gia các hoạt động xã hội không phân biệt, kỳ thị để sớm hòa nhập cộng đồng, xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, đơn vị không có tội phạm và tệ nạn xã hội gắn với 5 nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn hiện nay.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các cấp trên địa bàn khảo sát, đánh giá chính xác về tình hình nghiện ma túy; trên cơ sở đó xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch cụ thể phù hợp với nội dung, mục tiêu theo Kế hoạch chung của tỉnh và với tình hình thực tế của địa phương;

- Chủ động bố trí kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động -TBXH;
- Cục phòng chống tệ nạn xã hội (Báo cáo);
- Đ/c Bí thư, các Đ/c PBT Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (Báo cáo);
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, VX1.
Gửi: B
n giấy và Điện tử.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 514/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu514/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/12/2014
Ngày hiệu lực05/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 514/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 514/KH-UBND 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 514/KH-UBND 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy Hà Tĩnh
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu514/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýNguyễn Thiện
                Ngày ban hành05/12/2014
                Ngày hiệu lực05/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 514/KH-UBND 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy Hà Tĩnh

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 514/KH-UBND 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy Hà Tĩnh

                      • 05/12/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/12/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực