Văn bản khác 5611/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 5611/KH-UBND 2022 thực hiện phát triển khoa học công nghệ Bến Tre đến 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5611/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) đến năm 2030 theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; gắn với việc tổ chức thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả; tránh hình thức, lãng phí, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị; thu hút sự tham gia sâu rộng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội và thu nhập của Nhân dân, góp phần thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hàng năm, phấn đấu tổ chức thực hiện ít nhất 50 nhiệm vụ KH&CN để chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ có gắn kết trực tiếp doanh nghiệp để nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng kết quả hoặc triển khai để tạo ra sản phẩm thực tế, kết nối thị trường thương mại hóa. Đến năm 2030, tỷ trọng đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm; Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 30%; Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%; Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.

- Thông qua các chương trình, mô hình, nhiệm vụ KH&CN, hàng năm tổ chức đào tạo cho khoảng 200 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, góp phần nâng cao năng lực áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển sản xuất của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu đến năm 2030, có 60% sản phẩm dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; hỗ trợ 20-30 lượt doanh nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm thành tựu về KH&CN, trưng bày giới thiệu các sản phẩm OCOP.

- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy hoạt động ĐMST. Phấn đấu đến năm 2030, hình thành và phát triển doanh nghiệp KHCN và ĐMST tăng hai lần so với năm 2020; hỗ trợ 20 dự án khởi nghiệp ĐMST có sản phẩm kinh doanh; 100 sản phẩm ĐMST triển khai ứng dụng hiệu quả được công bố thông qua cuộc thi ĐMST trong doanh nghiệp; thu hút 50 ý tưởng, dự án tham gia Hội thi khởi nghiệp ĐMST đến từ các trường đại học, cao đẳng và phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, có 100 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; 50 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng; 20 doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và 25 sản phẩm hàng hóa được hỗ trợ áp dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Phấn đấu đến năm 2030, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh đạt trên 39.000 người; số người làm công tác KH&CN đạt 15 người trên 1 vạn dân. Quan tâm đầu tư trang thiết bị, phòng thí nghiệm cho các tổ chức KH&CN, Phân hiệu đại học, các trường cao đẳng; Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngũ trí thức, KH&CN của tỉnh.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển công nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Nghị quyết số 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung chuyển giao, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh, tiến tới hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghiệp có công nghệ cao, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các ngành tự động hóa; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa thân thiện với môi trường.

- Tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN, làm chủ và đưa công nghệ mới, số hóa vào sản xuất kinh doanh, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao.

2. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

- Tập trung hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng, thực hiện các dự án, mô hình nông nghiệp theo chuồi giá trị; chú trọng tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù mang thương hiệu địa phương.

- Thông qua các nhiệm vụ KH&CN thực hiện xét chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm 2025.

- Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là giống và kỹ thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện bảo tồn phát triển các giống dừa chất lượng cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến dừa có giá trị gia tăng tầm cỡ khu vực và quốc tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm.

3. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị. Lập, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị theo hướng hình thành các trung tâm dữ liệu và đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đô thị để hướng tới phục vụ cho nền công nghiệp 4.0 và xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

- Quan tâm tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia chuyển đổi số lĩnh vực quản lý đô thị quản lý hạ tầng quy hoạch Thành phố Bến Tre nền tảng bản đồ số phục vụ chính quyền điện tử và đô thị thông minh; hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tiến tới nền kinh tế số, xã hội số.

- Từng bước hoàn thiện hạ tầng thông tin và truyền thông báo đảm đáp ứng phù hợp theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia; thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre,...

4. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển du lịch

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng dụng KH&CN phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế về di sản văn hóa và tài nguyên thiên nhiên của các vùng, trọng tâm là phát triển Bến Tre về hướng Đông theo Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, trong đó kinh tế biển là trọng tâm gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái... đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

- Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh.

- Đa dạng hóa mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái trải nghiệm. Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn; ứng dụng KH&CN phát triển số lượng, chủng loại, nâng cao chất lượng, hiệu quả các sản phẩm du lịch và sự phát triển bền vững du lịch Bến Tre. Phối hợp thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển du lịch, trong đó tập trung hỗ trợ xây dựng sản phẩm OCOP đối với nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch.

5. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai thác, chế biến thủy sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn.

- Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải nuôi thủy sản, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến thủy sản, nước thải sinh hoạt đô thị.

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo.

- Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm.

6. Hoạt động KH&CN phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh.

- Ứng dụng các thành tựu KH&CN trong y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị bệnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân trong tỉnh.

7. Hoạt động khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

- Nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học, luận giải cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách và kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh, ưu tiên:

+ Thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền các cấp kiến tạo, phục vụ Nhân dân, tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân chủ động tham gia quá trình chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

+ Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực, địa phương, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế; Nghiên cứu và phát huy nguồn lực từ những người con quê Bến Tre để góp phần phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre.

8. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

- Quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN để từng bước đưa KH&CN trở thành động lực chính của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đồng bộ cả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, phát triển chuyển giao ứng dụng KHCN&ĐMST:

- Duy trì, tổ chức tốt Hội thi sáng tạo kỹ thuật, cuộc thi đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng vào KH&CN của Nhân dân.

9. Xây dựng, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025. Cụ thể:

- Đa dạng hóa các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, nâng cao vai trò Phân hiệu Đại học, các trường cao đẳng, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo bước phát triển mới trong cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh.

- Tiếp tục nỗ lực xây dựng tỉnh Bến Tre thành “Địa phương khởi nghiệp”, đẩy mạnh phát triển khởi nghiệp ứng dụng KH&CN, áp dụng công nghệ xanh và chuyển đổi số. Chuyển trọng tâm từ khởi nghiệp thoát nghèo, khởi nghiệp làm giàu sang khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp bằng “trí tuệ” kết hợp sức mạnh “công nghệ” dựa trên “tài nguyên bản địa”. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo để bứt phá nhanh, bền vững.

- Thúc đẩy phát triển mới 5.000 doanh nghiệp, phát triển mạnh đội ngũ doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý; tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, tăng hiệu quả và tính toàn diện của các mô hình kinh doanh tiến tới phát triển kinh doanh bền vững. Xây dựng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn.

- Phát triển Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo MêKong để tăng cường hỗ trợ tư vấn các ý tưởng, dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kết nối và thu hút nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, theo hướng phù hợp, khả thi.

- Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ ở Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo MêKong; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Phấn đấu phát triển Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) trở thành đơn vị tiên phong trong thực hiện các hoạt động khởi nghiệp đôi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre và khu vực đồng bằng sông Cửu Long”

- Triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo GII tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

IV. Kinh phí thực hiện

Từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định.

IV. Giải pháp thực hiện

1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với KH&CN

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tăng cường trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN&ĐMST; Đồng thời, phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động chuyển giao ứng dụng, đưa nhanh các tiến bộ KH&CN phục vụ sản xuất, đời sống và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chú trọng ứng dụng KHCN&ĐMST, đưa KH&CN vào các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KH&CN.

Các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh chú trọng áp dụng KHCN&ĐMST; có kế hoạch ứng dụng KHCN&ĐMST đầu tư thiết bị, công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển tài sản trí tuệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

2. Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ

- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Tăng cường vai trò đầu mối quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN của Sở KH&CN. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức KH&CN đáp ứng yêu cầu hiện nay, là đầu mối kết nối các ngành, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, nông dân với các viện, trường, các nhà khoa học.

- Nâng cao năng lực quản lý KH&CN trên tất cả các lĩnh vực đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Mỗi huyện, thành phố bố trí ít nhất một công chức chuyên trách theo dõi, tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động KH&CN; Các sở, ban, ngành tỉnh quyết định phân công lãnh đạo phụ trách hoạt động KH&CN của ngành.

- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, địa phương và doanh nghiệp; chú trọng việc nhân rộng kết quả đề tài, dự án sau nghiệm thu.

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm thu.

- Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN&ĐMST.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KH&CN; nâng cao chất lượng thông tin KH&CN

- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nhầm nâng cao nhận thức thực thi pháp luật về KH&CN của tổ chức, công dân, đặc biệt là các lĩnh vực sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin KH&CN; thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác các tiến bộ KHCN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là khu vực doanh nghiệp và nông thôn.

4. Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho KH&CN

- Bố trí kinh phí chi cho KHCN&ĐMST theo đúng quy định; xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn vốn khác tham gia đầu tư phát triển KH&CN.

- Duy trì vận hành và phát triển Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre; đồng thời nghiên cứu các điều kiện để hình thành và đưa vào hoạt động quỹ KH&CN trong doanh nghiệp.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo (trung tâm KHCN, trung tâm giống và hoa kiểng, phòng thí nghiệm, thử nghiệm, Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo...). Đầu tư tiềm lực và nâng cao năng lực phổ biến, chuyển giao công nghệ của Trung tâm KH&CN tỉnh.

- Quan tâm đầu tư phát triển một số trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành về nông, lâm, thủy sản, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Khuyến khích, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các tổ chức nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp.

5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ

- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, phát triển đồng bộ nguồn nhân lực KH&CN cả về cơ cấu, số lượng, chất lượng, đáp ứng giải quyết các vấn đề KH&CN theo yêu cầu, phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.

- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho đội ngũ cán bộ KH&CN lao động, tham gia thực hiện các nhiệm vụ KHCN&ĐMST; Tạo diễn đàn, cơ hội để các nhà khoa học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những chiến lược, chính sách và các dự án lớn của tỉnh.

- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động phối hợp để vừa đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu vừa đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển, phát huy đội ngũ nhân lực KH&CN trong các cơ sở giáo dục, xây dựng các nhóm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Liên kết, hợp tác nghiên cứu với các tổ chức khoa học, các viện nghiên cứu có uy tín, để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề thực tiễn về kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển thị trường KH&CN

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài, dự án hỗ trợ doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư công nghệ tiên tiến, thay thế đổi mới thiết bị, công nghệ hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng, làm chủ và đưa công nghệ mới vào sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường.

- Tạo điều kiện thuận lợi đề các tổ chức kinh tế chủ động tham gia thực hiện các dự án thuộc các chương trình quốc gia về KH&CN trên địa bàn tỉnh: Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN tại các vùng nông thôn...

- Tham gia Chương trình phát triển thị trường KH&CN theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức KH&CN; Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ KH&CN của doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng ứng dụng các đề tài, dự án KH&CN vào sản xuất và đời sống theo đúng quy định, có hiệu quả.

7. Chủ động hợp tác về khoa học và công nghệ

- Đa dạng hóa đối tác và hình thức hợp tác về KHCN&ĐMST với các Viện, Trường; các tổ chức KH&CN, các Hiệp Hội Doanh nghiệp

- Tổ chức kết nối với các doanh nghiệp để cùng tham gia phát triển KH&CN, thu hút nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển KHCN&ĐMST.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thiết lập các kênh hợp tác phát triển KHCN&ĐMST, đặc biệt trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi để trường đại học (Phân Hiệu Đại học Quốc gia), các trường cao đẳng, các doanh nghiệp KH&CN trong tỉnh thực hiện hợp tác quốc tế tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, triển lãm giới thiệu thành tựu KH&CN tiên tiến; trao đổi thông tin KH&CN, nghiên cứu, đào tạo, tham gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu tại nước ngoài.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ. Thường xuyên giám sát, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện.

- Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và cân đối bố trí nguồn ngân sách.

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất đặt hàng và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, phục vụ thiết thực các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương hàng năm và đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề xuất, tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này (khi tổ chức sơ tổng kết).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sơ Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện theo quy định.

3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN; tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng KH&CN theo quy định.

5. UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng KH&CN ở địa phương phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KH&CN chung của tỉnh và phục vụ thiết thực yêu cầu của địa phương.

Quá trình thực hiện nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, UBND tỉnh yêu cầu Lãnh đạo các ngành, đơn vị quan tâm triển khai thực hiện đạt kết quả/.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- TT.TU. TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH Bến Tre;
- Chánh, PCVP-UBND tỉnh;
- Các phòng: KT (TrV), TH;
- TTPVHCC; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5611/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu5611/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/09/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5611/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 5611/KH-UBND 2022 thực hiện phát triển khoa học công nghệ Bến Tre đến 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 5611/KH-UBND 2022 thực hiện phát triển khoa học công nghệ Bến Tre đến 2030
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu5611/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýTrần Ngọc Tam
                Ngày ban hành07/09/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 5611/KH-UBND 2022 thực hiện phát triển khoa học công nghệ Bến Tre đến 2030

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 5611/KH-UBND 2022 thực hiện phát triển khoa học công nghệ Bến Tre đến 2030

                            • 07/09/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực