Văn bản khác 5801/KH-UBND

Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Kế hoạch 5801/KH-UBND phát triển thị trường người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Quảng Ngãi 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5801/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 11 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014-2020; Công văn số 8056/BCT-TTTN ngày 04/8/2015 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; Công văn số 4106-CV/TU ngày 17/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai Kết luận số 107-KL/TW của Ban Bí thư, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với một số nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” theo chủ trương Thông báo số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của BCHTW; Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 4106-CV/TU ngày 17/7/2015 của Tỉnh ủy triển khai Kết luận số 107-KL/TW của Ban Bí thư.

b) Để chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi góp phần giúp người tiêu dùng nhận thức đúng đầy đủ khả năng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh nhất là trong đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, xây dựng các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững; phát huy vai trò của Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong công tác quản lý thị trường nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh, bền vững.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp tổ chức bán hàng Việt Nam có chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý.

2. Yêu cầu

a) Các cấp, các ngành phải xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện. Các nội dung, nhiệm vụ có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ các cấp, các ngành đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý; đồng thời, đẩy mạnh việc ưu tiên tiêu thụ hàng sản xuất trong nước trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kịp thời đề ra những giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cần xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh đảm bảo bền vững, hiệu quả; nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh; quảng bá, xây dựng thương hiệu, tạo lập kênh phân phối đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

c) Khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình, xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; đồng thời, đẩy mạnh việc xã hội hóa trong quá trình triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU, CHỦ ĐỀ

Năm 2016, phần lớn người tiêu dùng và doanh nghiệp trong tỉnh biết đến Cuộc vận động ”Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các nhóm hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”. Đến năm 2020 phấn đấu hoàn thành thị phần hàng Việt Nam chiếm trên 80% tại các kênh phân phối, 100% tại các huyện, thành phố có điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thông tin truyền thông

a) Thực hiện chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, và trên báo giấy, báo điện tử, cổng thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi, trang tin điện tử thành phần của Sở Công Thương nhằm tuyên truyền, quảng bá thông tin các hoạt động về Cuộc vận động

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, các sở, ban ngành và địa phương liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

b) Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, cổ động về Cuộc vận động bằng nhiều hình thức: tọa đàm, hội thảo, phát động, cuộc thi,....

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương, Tỉnh đoàn.

- Cơ quan phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

c) Chương trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cuộc vận động trong toàn tỉnh

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: BCĐ Cuộc vận động tỉnh và các đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

d) Tổ chức tuyên truyền bằng hình thức xe lưu động, các hình thức trực quan và in ấn, phát hành xuất bản phẩm để tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong nhân dân.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

2. Rà soát, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất, tiêu dùng trong tỉnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, mô hình chuyển đổi công nghệ; nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng kết quả sáng tạo khoa học công nghệ vào thực tế

- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ

- Cơ quan phối hợp: các đơn vị liên quan

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

3. Công tác triển khai nhiệm vụ chương trình xây dựng mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh

Chương trình xây dựng mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình II Nhóm hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu, hỗ trợ doanh nghiệp, thương nhân thiết lập và quảng bá các điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định trên địa tỉnh lồng ghép, gắn kết một cách phù hợp với chương trình bình ổn thị trường; phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện có ít nhất một điểm bán hàng cố định.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng Việt trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Bắt đầu năm 2016: Xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, các năm tiếp theo nhân rộng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện: Nguồn Bộ Công Thương và ngân sách tỉnh.

4. Hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn, miền núi, hải đảo; các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đưa hàng Việt về nông thôn, Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế; Chương trình bình ổn thị trường kết hợp đưa hàng Việt về nông thôn trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ngãi.

- Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

5. Công tác Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan Báo, Đài, các đơn vị, địa phương liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ 2016-2020

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 (Kèm theo Bảng phân công triển khai thực hiện đề án)

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch này.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ, đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh và các nguồn hợp phát khác.

c) Hàng năm, căn cứ chương trình, nhiệm vụ được giao làm căn cứ, lập dự toán kinh phí, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

d) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ động kết hợp công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo Chương trình công tác hàng năm của đơn vị.

đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xem xét, tổng hợp kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng các điểm bán hàng Việt Nam bền vững nhằm mở rộng kênh phân phối hàng hóa, đẩy mạnh lưu thông tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Công Thương thực hiện lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương cho các hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

a) Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị có liên quan thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh phân bổ, bố trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các đơn vị để thực hiện.

b) Thẩm định bố trí kinh phí, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất để Sở Công thương làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đồng thời, xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, trong đó tập trung ưu tiên đối với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; hướng dẫn các hội, hiệp hội, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký xác lập quyền và thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh

Xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong nhà trường (các cấp học); nhất là các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đẩy mạnh các hoạt động, giới thiệu, quảng bá tuyến, điểm du lịch gắn với việc quảng bá sản phẩm, hàng hóa của địa phương.

9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn thể, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tích cực hưởng ứng, tham gia Cuộc vận động. Gắn Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với các cuộc vận động, phong trào thi đua do Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.

Vận động nhân dân phát huy vai trò giám sát, phát hiện, tố giác hành vi làm hàng giả, hàng kém chất lượng. Thực hiện trách nhiệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

10. UBND các huyện, thành phố

a) Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng, thế mạnh của địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương để hỗ trợ triển khai thực hiện các Chương trình, Nhiệm vụ của kế hoạch này.

b) Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” các huyện, thành phố đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động đến mọi tầng lớp nhân dân tại địa phương, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.

Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương xử lý theo thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh (TT BCĐ) và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân v
ân Tỉnh ủy;
- Liên đoàn LĐ tỉnh Quảng Ngãi;
- Tỉnh đoàn Quảng Ngãi;
- Văn phòng HĐND tỉnh và Đoàn ĐBQH;
- Các sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các trường ĐH, CĐ, THCN trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các p. Ngh/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, ĐNMNntha411.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Như Sô

 

PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH , NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH QUẢNG NGÃI

(Kèm theo Kế hoạch số 5801/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Tên chương trình, nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thi gian

Ghi chú

I

Thông tin truyền thông

1

Thực hiện chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Quảng Ngãi để tuyên truyền, quảng bá thông tin các hoạt động về Cuộc vận động

Sở Công Thương

UBMTTQVN tỉnh, Ban chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi, các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

2

Thực hiện chuyên mục tuyên truyền “Tự hào hàng Việt Nam” trên Báo giấy và báo điện ttỉnh Quảng Ngãi để tuyên truyền, quảng bá thông tin các hoạt động về Cuộc vận động

Sở Công Thương

UBMTTQVNam tỉnh, Ban chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Báo Quảng Ngãi, các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

3

Hỗ trợ viết bài, tin về CVĐ “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đăng trên cổng Thương mại điện tử, trang tin thành phần của Sở thuộc cổng thông tin điện tử của tỉnh

Sở Công Thương

Trung tâm khuyến công và XTTM tỉnh, các đơn vị liên quan

Hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020

 

4

Chương trình phát động, cuộc thi tìm hiểu về Cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” theo từng chủ đề

Tỉnh đoàn

Liên đoàn Lao động tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Các trường, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh

Từ năm 2016 đến năm 2020 (02 năm tổ chức 01 lần)

 

5

Chương trình tổ chức tọa đàm, hội thảo, về CVĐ “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Luật Thương mại, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Sở Công Thương

Các đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

6

Tổ chức tuyên truyền về Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam 15-3 hằng năm

Sở Công Thương

Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị Báo, Đài và các địa phương trên địa bàn tỉnh

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

7

Tổ chức tuyên truyền bằng hình thức xe lưu động, các hình thức trực quan và in ấn, phát hành xuất bản phẩm để tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong nhân dân

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch; các đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

8

Chương trình kiểm tra, Giám sát việc thực hiện CVĐ trong toàn tỉnh

UBMTTQVN tỉnh

BCĐ cuộc vận động “NVNUTDHVN” tỉnh, Các đơn vị có liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

II

Rà soát, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất, tiêu dùng trong tỉnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

 

Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, mô hình chuyển đổi công nghệ; nghiên cứu sáng tạo, và ứng dụng kết quả sáng tạo khoa học công nghệ vào thực tế

Sở Khoa học và công nghệ

Các đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

III

Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đi với hàng Việt Nam

 

Chương trình xây dựng mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”

Sở Công Thương

Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan

Từ năm 2016 -2020 (xây dựng tối thiểu 01 điểm huyện, thành ph)

 

IV

Hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại

1

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về chi phí vận chuyển đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu, vùng xa; khu công nghiệp, khu kinh tế.

Sở Công Thương

Trung tâm Khuyến công và XTTM tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ngãi, Các đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

2

Chương trình bình ổn thị trường, giá cả nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc

Sở Công Thương

Sở Tài Chính, Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020

 

3

Chương trình tổ chức các “Phiên chợ hàng Việt” về Miền núi, Hải đảo, Nông thôn

Sở Công Thương (Trung tâm Khuyến công và XTTM tỉnh)

Các đơn vị liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

4

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh

Sở Thông tin và truyền thông

Các đơn vị có liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

V

Kiểm tra, Kiểm soát thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1

Đẩy manh công tác hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chi cục Quản lý thị trường

Các đơn vị có liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

2

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thị trường; xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chi cục Quản lý thị trường

Các đơn vị có liên quan

Hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5801/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu5801/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/11/2015
Ngày hiệu lực12/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5801/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 5801/KH-UBND phát triển thị trường người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Quảng Ngãi 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 5801/KH-UBND phát triển thị trường người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Quảng Ngãi 2016 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu5801/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýPhạm Như Sô
                Ngày ban hành12/11/2015
                Ngày hiệu lực12/11/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 5801/KH-UBND phát triển thị trường người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Quảng Ngãi 2016 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 5801/KH-UBND phát triển thị trường người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Quảng Ngãi 2016 2020

                      • 12/11/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/11/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực