Văn bản khác 5844/KH-UBND

Kế hoạch 5844/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW "về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Nội dung toàn văn Kế hoạch 5844/KH-UBND 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về kinh tế tư nhân Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5844/KH-UBND

Bình Dương, ngày 22 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 57-CTR/TU NGÀY 17/10/2017 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW, NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.

Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 17/10/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2025,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH:

Trên cơ sở các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tỉnh Bình Dương đã triển khai thực hiện tốt và ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh. Môi trường đầu tư, kinh doanh không ngừng được cải thiện, thông thoáng; cải cách hành chính được quan tâm thực hiện đồng bộ, trong đó tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; phương thức quản lý nhà nước được đổi mới phù hợp với cơ chế thị trường.

Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng nhanh cả về số lượng và vốn đăng ký. Cụ thể, từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2017, tỉnh đã thu hút được 50.165 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh, gồm 5.397 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng số vốn đăng ký là 28.472 tỷ đồng (tăng 44,9% so với cùng kỳ); 1.016 doanh nghiệp điều chỉnh tăng 21.693 tỷ đồng (tăng 70% so với cùng kỳ). Lũy kế đến 15/12/2017, toàn tỉnh có 30.781 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 236.214 tỷ đồng.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhằm quán triệt, triển khai Nghị quyết 98/NQ-CP , cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, phối hợp của các cấp, các ngành để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình hành động số 57-CTr/TU của Tỉnh ủy.

2. Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp và gắn kết với những chủ trương, định hướng mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII.

3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:

- Xây dựng doanh nghiệp tỉnh Bình Dương phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh có từ 40.000 doanh nghiệp trở lên; đến năm 2025, có từ 60.000 doanh nghiệp trở lên và đến năm 2030, có từ 75.000 doanh nghiệp trở lên.

- Tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào nền kinh tế chung của địa phương.

- Nâng cao năng suất lao động trong khu vực kinh tế tư nhân; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, ít rủi ro, nhằm thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo cơ chế thị trường.

- Cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho thành phần kinh tế tư nhân, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.

- Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế.

- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, áp dụng các công cụ cải tiến, nâng cao năng suất lao động.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế tư nhân.

- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thu hút đầu tư, thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng “Thành phố thông minh”; tập trung nâng cao các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo lộ trình nâng cấp đô thị Bình Dương đạt tiêu chí loại I trước năm 2020.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP; Nghị quyết số 35/NQ-CP. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; thực hiện Luật Quy hoạch theo hướng tăng cường tính đồng bộ, thống nhất, khoa học, minh bạch thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Nghị quyết thông qua mức hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp gắn kết các chính sách khuyến khích hoạt động liên kết ngành, tham gia chuỗi giá trị của các doanh nghiệp tư nhân trong nước với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

- Nghiên cứu, xây dựng Đề án đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.

- Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển đổi.

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp tiếp cận, đề xuất các dự án gắn với huy động các nguồn lực đầu tư phù hợp. Minh bạch các thủ tục và khả năng tiếp cận thông tin trong đầu tư gắn với quản lý chặt chẽ công tác đầu tư xây dựng, đấu thầu, giám sát đầu tư theo quy định.

- Theo dõi, kiểm tra đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các nội dung liên quan đến doanh nghiệp quy định trong các văn bản pháp quy khác; đề xuất bãi bỏ các quy định bất hợp lý, giảm rủi ro, xóa bỏ phân biệt đối xử trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tập huấn, đẩy mạnh triển khai kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của tỉnh và công khai trên Cổng thông tin điện tử một số nội dung cơ bản giúp các doanh nghiệp tra cứu tạo điều kiện hợp tác kinh doanh.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.

2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tham mưu đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình; không nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo tiêu chí của Chính phủ, kể cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các nguồn vốn ưu đãi cho các Quỹ ngoài ngân sách, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, các dự án có vai trò động lực đối với phát triển dịch vụ cao phục vụ phát triển công nghiệp, phát triển đô thị.

- Nghiên cứu triển khai, tham mưu các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia rộng rãi thị trường mua sắm công, cung cấp dịch vụ công, nâng cao tính công khai, minh bạch và cạnh tranh bình đẳng.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hiện tốt cơ chế một cửa trong lĩnh vực tài chính ngân sách.

- Công khai, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành chính... nhằm giúp các tổ chức và cá nhân nắm rõ các cơ chế chính sách về tài chính, chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tổ chức Hội nghị tiếp xúc các hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp đầu tư trong nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện công tác nắm tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp. Duy trì đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh cũng như hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nội dung thuộc Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại, Chương trình thương mại điện tử,... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuận lợi phát triển dịch vụ trong kinh doanh.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông qua hoạt động tổ chức các chương trình tuyên truyền phổ biến về đường lối, chính sách của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các văn bản pháp luật mới ban hành có tác dụng trực tiếp đến công tác hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ quản lý nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; phổ biến kiến thức về rào cản kỹ thuật thương mại, các kiến thức khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh, kiến thức về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa; góp phần nâng cao năng lực hội nhập quốc tế và kiến thức liên quan đến phòng chống tự vệ của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế.

- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống hóa mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm của địa phương, nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, hạn chế hoạt động giao thương tiểu ngạch, phát triển thị trường trong nước phù hợp với các cam kết hội nhập.

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.

2.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao hiệu quả thực thi và đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Thực hiện Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn thuật quốc gia và quy trình đánh giá sự phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc công bố hợp chuẩn, hợp quy các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quy trình, môi trường.

- Triển khai mô hình ba nhà (nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp) gắn với khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu, đề xuất tạo lập hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, gắn với các giải pháp kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

- Rà soát, nắm bắt tình hình hoạt động các doanh nghiệp công nghệ cao, vườn ươm công nghệ cao; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đánh giá và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tư nhân trong nước.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2017-2020; Dự án Đầu tư tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đây là những dự án với các hoạt động nhằm hỗ trợ hoặc tư vấn, cung cấp dịch vụ về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phục vụ phát triển công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạn chế gian lận thương mại.

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.

- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận Quỹ Phát triển Khoa học công nghệ tỉnh; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp.

2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại có quy mô lớn, có ứng dụng công nghệ cao.

- Đề xuất phương án nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân. Phối hợp với các trường đại học, Phòng Kinh tế các huyện, thị, thành phố tổ chức hội nghị về hợp tác đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ và định hướng hợp tác phát triển nông nghiệp.

2.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Nâng cao hơn nữa chất lượng tham mưu góp ý, thẩm định, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Rà soát, hệ thống hóa và cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.

- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chủ trương, định hướng lớn về cải cách TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra trong các Nghị quyết, Quyết định; lựa chọn những vấn đề, TTHC cần tiếp tục đơn giản hóa và tiếp tục cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.

2.7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Rà soát lại quy hoạch, nắm bắt xu hướng đô thị hóa, phát triển các cụm nhà cho thuê làm văn phòng dùng chung, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quy mô nhỏ, chi phí thấp, dễ tiếp cận, kết nối với các trường đại học, cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị mới, tạo ra các vành đai kinh tế mới, tạo điều kiện cho các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo tiếp cận dễ dàng về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thị trường, hậu cần và các dịch vụ hỗ trợ.

- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản.

2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai.

2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.

- Phối hợp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học nghề để tăng cường hiệu quả của công tác tuyển sinh. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp trong công tác dạy nghề để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo.

2.10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy ý kiến góp ý các văn bản về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh kiến nghị công dân, doanh nghiệp, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hành chính công vụ phục vụ nhân dân và các doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường trực tuyến cấp độ 3, 4 trong những lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Nâng cấp cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương; đăng tải những văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh có quy định thủ tục hành chính.

2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Định hướng, lựa chọn, hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng chương trình quản lý kinh doanh, thương mại quốc tế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương để làm nguồn tài liệu phục vụ công tác hướng nghiệp, đưa vào chương trình giảng dạy cấp trung học phổ thông và dạy nghề.

- Phối hợp các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ trường ngoài công lập, bảo đảm các địa phương phát triển công nghiệp có đủ chỗ học để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ mầm non và học sinh phổ thông.

2.12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống Đài Truyền thanh các cấp, Cổng thông tin điện tử của tỉnh tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức doanh nhân, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ra mắt Cổng thông tin doanh nghiệp, xây dựng diễn đàn trực tiếp để hỗ trợ doanh nghiệp. Cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh; giới thiệu những quy định về các Điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2.13. Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Nghiên cứu xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải, tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.

- Bảo đảm thực hiện công khai minh bạch về giá cước, phụ cước trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định.

- Phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan đơn vị hữu quan tiếp tục tham mưu đầu tư, xây dựng các công trình, dự án giao thông trọng điểm của tỉnh, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh nói riêng.

2.14. Cục Thuế Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Triển khai mở rộng ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, các dịch vụ công điện tử để hỗ trợ người nộp thuế. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập tuân thủ các quy định về thuế và thực hiện các thủ tục hành chính thuế đã được cải cách.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung các luật, quy định thuộc lĩnh vực chuyên ngành thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho doanh nghiệp.

- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ trong tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ và tư vấn các thủ tục hành chính thuế.

2.15. Đề nghị Tòa án nhân dân Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tăng cường tổ chức và kiểm tra việc tổ chức các phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, chú trọng thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, nâng cao kết quả công tác hòa giải, công tác đối thoại trong quá trình giải quyết các loại vụ án. Niêm yết công khai các biểu mẫu tố tụng đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án.

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ngắn thời gian giải quyết các vụ án dân sự và kinh doanh thương mại, giảm chi phí giải quyết tranh chấp.

2.16. Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa), tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế.

- Tích cực hoàn thành kế hoạch đơn giản hóa các thủ tục cấp tín dụng và các thủ tục cung ứng dịch vụ khác. Hình thành các mô hình kinh doanh năng động, hiện đại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời có cơ chế, công cụ để ngăn chặn các hoạt động lừa đảo, tín dụng đen, nâng cao độ an toàn của các dịch vụ giao dịch, thanh toán bằng thẻ.

2.17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:

- Triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn đạt hiệu quả, đảm bảo về thời gian và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, có quy định trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong tham gia giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo ý thức phục vụ cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, doanh nghiệp tốt hơn, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho cá nhân, hộ kinh doanh về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

- Cán bộ, công chức, người lao động có trách nhiệm thực hiện tốt quy trình xử lý hồ sơ, tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây khó khăn, phiền hà hoặc nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn huyện. Thủ trưởng các phòng, ban, ngành huyện, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về các vi phạm của cán bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý.

- Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh doanh tiếp cận dễ dàng thuận lợi các thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thông qua Trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng; cam kết 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của ngành, của địa phương được công khai trên Trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố.

- Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, tổ chức đầu tư thành lập hộ kinh doanh, hợp tác xã nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn. Bên cạnh đó, quản lý các hoạt động chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp theo quy định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Tỉnh ủy định kỳ theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT;
- Các sở, ngành tỉnh (60);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Báo BD, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, HCTC, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Liêm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5844/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu5844/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/12/2017
Ngày hiệu lực22/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5844/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 5844/KH-UBND 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về kinh tế tư nhân Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 5844/KH-UBND 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về kinh tế tư nhân Bình Dương
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu5844/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýTrần Thanh Liêm
                Ngày ban hành22/12/2017
                Ngày hiệu lực22/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 5844/KH-UBND 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về kinh tế tư nhân Bình Dương

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 5844/KH-UBND 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về kinh tế tư nhân Bình Dương

                  • 22/12/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 22/12/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực