Kế hoạch 5918/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 5918/KH-UBND 2023 Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội Bến Tre 2021 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5918/KH-UBND

Bến Tre, ngày 27 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”

Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nhằm chăm lo, giải quyết nhà ở cho người dân, đặc biệt là việc đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp. Đồng thời, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.

Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở để tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đảm bảo nhu cầu nhà ở xã hội của địa phương, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.

II. MỤC TIÊU

Phấn đấu thực hiện theo chỉ tiêu được giao cho từng giai đoạn: giai đoạn năm 2022 - 2025 thực hiện khoảng 1.700 căn hộ nhà ở xã hội và giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện khoảng 3.000 căn nhà ở xã hội cho hộ gia đình thuộc các nhóm đối tượng thụ hưởng (theo mục 44 Phụ lục V kèm theo Đề án tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).

III. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP

1. Quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân

a) Giai đoạn 2022 - 2025: nhu cầu diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh khoảng 11 ha.

b) Giai đoạn 2026 - 2030: nhu cầu diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh khoảng 20 ha.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.

Quy hoạch trong dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dành một phần diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội.

Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó.

2. Bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân

Bố trí quỹ đất phù hợp để phát triển nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành 20% diện tích đất đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thì sẽ thu hồi phần đất xây dựng nhà ở xã hội để kêu gọi nhà đầu tư khác thực hiện.

Vị trí, quỹ đất quy hoạch nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh đã được phê duyệt.

3. Xúc tiến, mời gọi thu hút đầu tư

Tăng cường xúc tiến, mời gọi thu hút đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy định có quy mô sử dụng dưới 05 ha, tương đương giá trị quỹ đất ở 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vào ngân sách tỉnh để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội).

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre ưu tiên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.

Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre và từ tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Vốn thương mại tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn

Gói tín dụng 120 ngàn tỷ đồng từ Chương trình tín dụng cho vay đối với chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.

Vốn vay thương mại tại các tổ chức tín dụng và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp, người dân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Công bố, công khai, minh bạch Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, các dự án phát triển nhà ở xã hội; cơ chế chính sách phát triển nhà ở xã hội, quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;

c) Khẩn trương lập, điều chỉnh, bổ sung Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021, làm cơ sở để chấp thuận đầu tư các dự án nhà ở, trong đó có nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân;

d) Đối với quỹ đất nhà ở xã hội thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở: thường xuyên đôn đốc, yêu cầu nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng nhà ở xã hội;

đ) Chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn, trong đó có việc thực hiện bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.

2. Sở Kế hoạch đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai các chính sách của Trung ương có liên quan đến thu hút đầu tư các dự án xây dựng nhà ở xã hội, tổ chức xúc tiến đầu tư, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nghiên cứu, đề xuất đầu tư.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương huy động các nguồn vốn đầu tư, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội hàng năm, giai đoạn 2022 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo. Hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở xã hội.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng xác định quỹ đất phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và định hướng những năm tiếp theo;

b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thành phố thường xuyên rà soát, bổ sung dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vào danh mục dự án đầu tư cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện giao đất, thuê đất thực hiện dự án;

c) Hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đủ quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí lập quy hoạch xây dựng theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát quy hoạch, đề xuất quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, xác định nhu cầu về nhà ở công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp để làm cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân, người lao động tại khu vực này.

6. Cục Thuế tỉnh

Hướng dẫn, triển khai chính sách ưu đãi về thuế; hướng dẫn thủ tục hồ sơ, quyết định miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; kịp thời giải quyết ưu đãi về thuế theo quy định.

7. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Bến Tre

a) Phối hợp Sở Xây dựng tổng hợp nhu cầu vay vốn đối với các đối tượng theo khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các đối tượng theo khoản 1, Điều 16 của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP để mua, thuê mua nhà ở xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương tổng hợp, bố trí vốn;

b) Hướng dẫn về đối tượng, điều kiện, trình tự thủ tục và hồ sơ để vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và hồ sơ để mua, thuê mua nhà ở xã hội đúng theo quy định.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt và các định hướng ngoài Chương trình, kế hoạch.

b) Thường xuyên rà soát, bổ sung dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vào danh mục dự án đầu tư cần thu hồi đất, trình, thẩm định, phê duyệt theo quy định, làm cơ sở thực hiện giao đất, thuê đất thực hiện dự án;

c) Chủ trì, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn, trình thẩm định phê duyệt đảm bảo điều kiện (phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở, danh mục dự án thu hút đầu tư) và quy định của pháp luật để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

d) Đối với các dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư cần khẩn trương thực hiện các thủ tục lựa chọn chủ đầu tư (đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng) để triển khai thực hiện.

đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cáo năng lực, sự hiểu biết, tính chuyên nghiệp cho công chức, viên chức, đặc biệt là công tác phối hợp thực hiện. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức; bảo vệ người làm đúng nhằm khắc phục tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm trong giải quyết công việc của một số công chức, viên chức tại đơn vị.

e) Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 11 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) kết quả thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại địa phương đã và đang triển khai, kèm các thông tin và tình hình đầu tư xây dựng, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng: TH, TCĐT, KGVX;
- Lưu: VT, ĐTL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trúc Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5918/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu5918/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/09/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 tháng trước
(09/10/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5918/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 5918/KH-UBND 2023 Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội Bến Tre 2021 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 5918/KH-UBND 2023 Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội Bến Tre 2021 2030
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu5918/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýNguyễn Trúc Sơn
                Ngày ban hành27/09/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 tháng trước
                (09/10/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 5918/KH-UBND 2023 Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội Bến Tre 2021 2030

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 5918/KH-UBND 2023 Đầu tư xây dựng 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội Bến Tre 2021 2030

                            • 27/09/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực