Văn bản khác 638/KH-UBND

Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Phú Thọ ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 638/KH-UBND thực hiện 36a/NQ-CP chính phủ điện tử Phú Thọ 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 638/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 29 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành kế hoạch hành động thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp. Cải thiện chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông (ICT index) của tỉnh Phú Thọ; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

2. Mục tiêu cụ thể.

- Từ nay đến hết năm 2017, tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính theo các quy định của Chính phủ.

- Phấn đấu đến hết năm 2016, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

- Đến hết 2016, hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT kết nối liên thông các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh; đảm bảo việc gửi nhận văn bản điện tử thay thế hình thức gửi nhận văn bản truyền thống; nâng cao chất lượng quản lý và điều hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển hạ tầng viễn thông và đảm bảo nguồn nhân lực CNTT.

II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, và đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.

2. Xây dựng hệ thống điện tử đồng bộ, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã đảm bảo kết nối thông suốt với các hệ thống thông tin quốc gia. Tạo lập môi trường điện tử, cho phép người dân giám sát và góp ý đối với hoạt động của chính quyền các cấp.

3. Sử dụng tốt Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại các cơ quan nhà nước nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công được nhanh chóng, thuận tiện, khai thác tối đa lợi thế của CNTT; đáp ứng các yêu cầu tích hợp vào hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).

5. Tăng cường, chú trọng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quá trình triển khai các giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về CNTT.

a) Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau về vai trò, tầm quan trọng của CNTT đối với công tác cải cách thủ tục hành chính đến cán bộ, công chức các cấp chính quyền trong tỉnh, đặc biệt đối với cán bộ là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị;

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, và cung cấp kỹ năng ứng dụng CNTT tới rộng rãi các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh;

c) Đảm bảo tuyên truyền về CNTT là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp;

d) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về CNTT.

2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng, phát triển CNTT.

a) Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo CNTT các cấp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, phương thức chỉ đạo của Ban Chỉ đạo CNTT. Người đứng đầu các cấp, các ngành chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT;

b) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội dung ứng dụng, phát triển CNTT vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

c) Ban hành Khung Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đảm bảo thành công trong triển khai, giảm thiểu sự trùng lặp và chi phí xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở hạ tầng, tăng cường khả năng liên thông kết nối và tích hợp giữa các hệ thống thông tin trong chính quyền điện tử cấp tỉnh;

d) Xây dựng các chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị; Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT;

e) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin mạng theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng;

f) Tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT hàng năm đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị trên địa bàn tỉnh; Đưa kết quả đánh giá xếp hạng về CNTT là căn cứ để đánh giá, thi đua khen thưởng của tỉnh;

g) Xây dựng các quy định, hướng dẫn về thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho người dân và doanh nghiệp; Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệpngười dân.

3. Xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT, viễn thông kết nối liên thông các hệ thống thông tin.

a) Các cơ quan chủ động nâng cấp hệ thống thông tin tại đơn vị; đảm bảo kết nối liên thông với các hệ thống thông tin của tỉnh, quốc gia; đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống thông tin dùng riêng và dùng chung; đảm bảo an toàn thông tin mạng chống lộ, lọt thông tin bí mật nhà nước;

b) Xây dựng hệ thống mạng diện rộng của tỉnh trên nền tảng mạng truyền số liệu chuyên dùng; kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã;

c) Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để triển khai các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh và các phần mềm chuyên ngành khác của các cơ quan, đơn vị.

4. Triển khai ứng dụng CNTT thiết thực, hiệu quả cao.

a) Triển khai hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực:

- Sử dụng hiệu quả Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.

- Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo việc tích hợp các hệ thống thông tin thông suốt.

b) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước:

- Tiếp tục triển khai phần mềm Quản lý văn bản và điều hành để kết nối, liên thông tới các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã; hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.

- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong hoạt động gửi nhận văn bản điện tử, đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các giao dịch điện tử.

- Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh đảm bảo khả năng đáp ứng việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.

c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

5. Phát triển nguồn nhân lực CNTT.

a) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về CNTT cho cán bộ công chức, viên chức của tỉnh; đáp ứng yêu cầu quản lý và vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh;

b) Thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông; kiến thức quản trị hệ thống thông tin; đảm bảo an toàn thông tin mạng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị;

c) Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở.

6. Triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.

a) Kiện toàn và phát huy vai trò Bộ phận ứng cứu khẩn cấp về an toàn thông tin mạng, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cử lãnh đạo phụ trách về an toàn thông tin mạng;

b) Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng. Bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh;

c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên trách về an toàn thông tin mạng;

d) Đầu tư xây dựng hệ thống phòng, chống và ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.

7. Huy động các nguồn lực.

a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp khác nhau để huy động nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch này; Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, hợp tác quốc tế, và các nguồn vốn hợp pháp khác đặc biệt nguồn vốn từ người dân và doanh nghiệp;

b) Sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ;

c) Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: Phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp... để cơ quan nhà nước triển khai đồng bộ, hiệu quả các dự án đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư;

d) Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các giải pháp CNTT để cắt giảm chi phí cho hoạt động tại các cơ quan nhà nước, sử dụng kinh phí tiết kiệm được cho tái đầu tư, phát triển các hệ thống CNTT.

8. Kiểm tra, giám sát.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông.

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh và triển khai các giải pháp được nêu trong Kế hoạch; Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nhiệm vụ, của kế hoạch này; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Chủ trì, Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch;

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản đến các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017;

e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị duy trì, sử dụng Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đáp ứng yêu cầu của Chính phủ;

f) Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông và CNTT của tỉnh; đảm bảo nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng Chính quyền điện tử ở địa phương.

2. Sở Nội vụ.

a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;

b) Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách công khai, minh bạch; xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức của tỉnh, hoàn thành trước ngày 01/01/2017;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đưa mức độ ứng dụng CNTT thành tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ;

c) Tích cực triển khai các ứng dụng CNTT để hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư;

d) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện đấu thầu, mua sắm công qua mạng.

4. Sở Tài chính.

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính về ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị thực hiện từ năm 2016;

c) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động tài chính trên địa bàn tỉnh, chú trọng các hoạt động có nhiều giao dịch, ảnh hưởng lớn đến người dân và doanh nghiệp, có tác động mạnh đến khả năng nâng cao mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp.

5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

a) Nghiên cứu triển khai hệ thống cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo hướng dẫn từ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo đúng tiến độ;

b) Tổ chức triển khai hiệu quả công tác ứng dụng CNTT tại Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo.

a) Tham mưu với UBND tỉnh đưa nội dung tuyên truyền; hướng dẫn sử dụng hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến vào chương trình đào tạo tin học tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh;

b) Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục, hệ thống xét tuyển đầu cấp học theo hình thức thực hiện qua mạng điện tử theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Đy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.

7. Sở Giao thông vận tải.

a) Triển khai hệ thống cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đi bin hiệu, phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cđịnh qua mạng điện tử theo lộ trình của Bộ Giao thông vận tải;

b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hỗ trợ công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực Giao thông vận tải.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản lý đất đai - xây dựng dùng chung cho cả hai lĩnh vực đất đai và xây dựng theo hướng dẫn từ Bộ quản lý chuyên ngành;

b) Triển khai hệ thống CNTT hỗ trợ qua mạng điện tử việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ thuế.

9. Sở Xây dựng.

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai hệ thống thông tin quản lý đất đai - xây dựng dùng chung cho cả hai lĩnh vực đất đai và xây dựng theo hướng dẫn từ Bộ quản lý chuyên ngành;

b) Triển khai cấp giấy phép xây dựng (cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo) qua mạng điện tử;

c) Công khai các thông tin về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh qua mạng điện tử;

d) Triển khai thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế qua mạng.

10. Sở Tư pháp.

a) Rà soát, tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân;

b) Triển khai hệ thống thông tin hỗ trợ qua mạng công tác cấp lý lịch tư pháp; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền; quản lý hộ tịch theo lộ trình triển khai từ Bộ Tư pháp;

d) Tổ chức thực hiện hỗ trợ khai sinh, khai tử qua mạng điện tử.

11. Sở Khoa học và Công nghệ.

a) Triển khai hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm CNTT triển khai Chính quyền điện tử;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

a) Triển khai hệ thống cấp phép qua mạng đối với hoạt động quảng cáo ngoài trời, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; tổ chức thi người đẹp, người mẫu; thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật; phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác;

b) Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp phát triển hạ tầng, triển khai ứng dụng CNTT nhằm quảng bá du lịch tỉnh Phú Thọ đến đông đảo người dân.

13. Sở Y tế.

a) Triển khai hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử; cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh qua mạng điện tử; cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử theo hướng dẫn từ Bộ Y tế;

b) Triển khai hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm theo lộ trình của Bộ Y tế;

c) Xây dựng các định mức chi trả cho hoạt động CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đưa chi phí tin học hóa bệnh viện, hoạt động CNTT trong bệnh viện và hệ thống giám sát điện tử vào trong giá dịch vụ thanh quyết toán bảo him y tế.

14. Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Triển khai theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ; Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Triển khai các ứng dụng CNTT khác theo lộ trình triển khai từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

15. Sở Công Thương.

ng dụng CNTT, triển khai công tơ điện thông minh trong đo đếm điện năng từ xa, tiến tới xây dựng hệ thống đo đếm điện năng thông minh.

16. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Triển khai hệ thống thông tin kiểm định động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm theo hướng dẫn từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.

17. Thanh tra tỉnh.

a) Ứng dụng CNTT trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công khai việc kết luận giải quyết qua mạng điện t, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh tra, phòng chống tham nhũng, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.

18. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.

a) Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng chính quyền điện tử;

b) Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy Ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy Ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình;

c) Căn cứ vào Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành; và Kế hoạch này để xây dựng, cụ thể hóa các nhiệm vụ, tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả; định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy Ban nhân dân tỉnh;

d) Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia;

e) Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT vào kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm; gắn nội dung ứng dụng, phát triển CNTT với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; bảo đảm ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc, quan trọng trong các kế hoạch phát triển, đề án, dự án đầu tư của đơn vị; đưa ứng dụng Công nghệ thông tin là một nội dung trong kiểm điểm công tác sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ quan, đơn vị

f) Xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị, thành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
-
TTTU, TTHĐND;
- CT, các PCT
;
- Các
sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu: VT, VX4 (60b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 638/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu638/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/02/2016
Ngày hiệu lực29/02/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 638/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 638/KH-UBND thực hiện 36a/NQ-CP chính phủ điện tử Phú Thọ 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 638/KH-UBND thực hiện 36a/NQ-CP chính phủ điện tử Phú Thọ 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu638/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýHà Kế San
                Ngày ban hành29/02/2016
                Ngày hiệu lực29/02/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 638/KH-UBND thực hiện 36a/NQ-CP chính phủ điện tử Phú Thọ 2016

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 638/KH-UBND thực hiện 36a/NQ-CP chính phủ điện tử Phú Thọ 2016

                      • 29/02/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/02/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực