Văn bản khác 664/KH-UBND

Kế hoạch 664/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Nội dung toàn văn Kế hoạch 664/KH-UBND 2019 Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Bến Tre


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 664/KH-UBND

Bến Tre, ngày 18 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THC HIN Đ ÁN “H TR TR EM KHUYT TT TIP CN CÁC DCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TI CNG ĐNG GIAI ĐON 2018-2025” TRÊN ĐA BÀN TNH BN TRE

Thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025”.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đề ra kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. Thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh

Hiện toàn tỉnh có trên 26.283 người khuyết tật, trong đó có 13.846 người khuyết tật vận động, 1.121 người khuyết tật nghe, nói, 1.086 người khuyết tật nhìn, 6.775 người khuyết tật thần kinh, 1.438 người khuyết tật trí tuệ và 2.017 người khuyết tật vận động và các dạng khác.

Hiện toàn tỉnh có trên 2.614 trẻ em khuyết tật, chiếm 6.14% so với tổng số người khuyết tật của tỉnh. Trong đó có 452 trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, 962 trẻ em khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng và 283 trẻ em khuyết tật đang được chăm sóc, nuôi dưỡng, tại các cơ sở bo trợ xã hội công lập và Trường Nuôi dạy trẻ em khuyết tật.

II. Mc tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ quyền của trẻ em khuyết tật theo đúng quy định.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2018 - 2020

a) Phấn đấu 50% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

b) Phấn đấu 30% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 40% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

c) Phấn đấu 50% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được tập huấn các kiến thức, kỹ năng và phương pháp về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

d) Phấn đấu 30% các huyện, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

2.2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

a) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

b) Phấn đấu 50% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

c) Phấn đấu 70% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

d) Phấn đấu 60% các huyện, thành phố,triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

III. Đối tượng, phạm vi:

- Trẻ em khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh;

- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

IV. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

- Công tác truyền thông được thực hiện thông qua các buổi tập huấn công tác của ngành cho cán bộ huyện, xã, ấp; các buổi truyền thông tại các trường học về các cách giao tiếp với bạn học là người khuyết tật, những hành vi không được đối xử với người khuyết tật... lồng ghép vào các buổi họp chi, tổ, hội và tổ nhân dân tự quản tại địa phương hướng dẫn cách chăm sóc người khuyết tật đặc biệt là trẻ em, các hành vi phân bit đi xử với người khuyết tật vi phạm pháp luật và mức phạt theo những hành vi.

- Nội dung tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật, các chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật (chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, vui chơi giải trí và bảo trợ xã hội...)

2. Thực hiện tốt các chính sách pháp luật của nhà nước hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật được tiếp cận đầy đvới các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

- Tổ chức rà soát, thống kê lập hồ sơ quản lý trẻ em khuyết tật trên địa bàn, từ đó biết được nhu cầu cần hỗ trợ và đề ra phương pháp hỗ trợ kịp thời và hiệu quả cho trẻ em khuyết tật.

- Trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho trẻ em khuyết tật, tạo điều kiện cho các em được tham gia các lớp can thiệp sớm nhằm giúp trẻ tái hòa nhập cộng đồng tốt hơn, tổ chức các lớp dạy nghề phù hợp với nhu cầu, sức khỏe của người khuyết tật ....

3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng. Tổ chức tập huấn các chính sách về trợ cấp xã hội cho người khuyết tật, dạy nghề hỗ trợ việc làm, chăm sóc sức khỏe, các chính sách về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em khuyết tật.

4. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng:

- Xây dựng mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. 100% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh thành lập khoa phục hồi chức năng; 50% bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa phục hồi chức năng; 90% bệnh viện cấp huyện có tổ chức phục hồi chức năng (khoa, phòng, tổ phục hồi chức năng), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành phục hồi chức năng được cấp chứng chỉ hoặc bổ sung phạm vi hoạt động chuyên ngành phục hồi chức năng đúng theo quy định; 90% số trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác phục hồi chức năng, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về phục hi chức năng và được cấp chứng chỉ. Cán bộ, nhân viên, cộng tác viên của ấp được tập huấn cách phát hiện sớm khuyết tật. Nhà trường tạo môi trường thuận lợi cho những trẻ khuyết tật đang theo học, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các bạn học không kỳ thị tạo mọi điều kiện để trẻ em khuyết tật được hòa nhập cộng đồng.

- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.

- Xây dựng thí điểm mô hình chăm sóc bán trú cho trẻ bị tự kỷ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội và mô hình can thiệp sớm của trẻ tại Trường nuôi dạy trẻ em khuyết tật.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng gm:

- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng.

6. Đẩy mạnh công tác vận động, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cũng như các tổ chức quốc tế để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.

V. Kinh phí thực hiện

Kinh phí hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; Tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp đã được phân công trong kế hoạch theo quy định hiện hành; Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch theo quy định.

- Phối hợp đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội.

- Tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chính sách an sinh xã hội. 100% trẻ em khuyết tật đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

- Tiếp tục duy trì hoạt động Câu lạc bộ người khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật tại thành phố Bến Tre, đồng thời hướng dẫn các huyện thành lập Câu lạc bộ người khuyết tật khi đủ điều kiện.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.

3. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng gồm:

- Hướng dẫn các cơ sở y tế tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.

- Triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Có trách nhiệm triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch bảo đảm hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật. Thành lập các Câu lạc bộ thể dục - thể thao dành cho trẻ em khuyết tật tham gia.

- Lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

6. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định.

7. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại Kế hoạch này.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các t chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực để hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chịu trách nhiệm cụ thể hóa nội dung Kế hoạch này phù hợp với tình hình của đa phương và theo đúng quy định. Bố trí kinh phí thực hiện, lồng ghép việc thực hiện kế hoạch với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thtỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (thay báo cáo);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh (thay báo cáo);
- Chủ tch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh (để thực hiện);
- Các Ban đảng (để phối hợp thực hiện);
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh (để p/h thực hiện);
- UBND các huyện, TP (để thực hiện);
- Chánh, PCVP.KGVX;
- Các phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT (Ty).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Phước

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 664/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu664/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/02/2019
Ngày hiệu lực18/02/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 664/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 664/KH-UBND 2019 Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 664/KH-UBND 2019 Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Bến Tre
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu664/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýNguyễn Hữu Phước
                Ngày ban hành18/02/2019
                Ngày hiệu lực18/02/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 664/KH-UBND 2019 Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Bến Tre

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 664/KH-UBND 2019 Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Bến Tre

                          • 18/02/2019

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 18/02/2019

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực