Nội dung toàn văn Kế hoạch 665/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg phát triển nhân lực
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 665/KH-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 02 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18/CT-TTG VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Thực hiện tốt, có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015 nói chung và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 nói riêng.
- Nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo, các cơ quan có liên quan trong việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, gắn kết giữa cung và cầu về nhân lực, hướng công tác đào tạo vào việc thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch phát triển nhân lực ở các ngành, các cấp.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Căn cứ vào Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và Quy hoạch phát triển nhân lực của các sở, ngành và huyện, thành phố đã được phê duyệt, tiến hành cụ thể hóa thành kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực 5 năm, hàng năm của đơn vị để triển khai thực hiện công tác đào tạo, phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Hình thành Hội đồng đào tạo nhân lực tại tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Sở Kế hoạch và Đầu tư là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, thành viên là các sở, ban ngành liên quan, một số cơ sở đào tạo. Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh.
- Triển khai thực hiện việc lồng ghép kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực bao gồm các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, ngành và địa phương.
- Căn cứ vào Bộ tiêu chí đánh giá phát triển nhân lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc đánh giá giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 theo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Đề xuất bố trí quỹ đất để xây dựng, mở rộng các cơ sở đào tạo, đáp ứng yêu cầu về quy mô, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh; triển khai có hiệu quả Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015; Đề án Đào tạo 50 cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài có trình độ sau đại học của tỉnh Bến Tre; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và Chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre; bảo đảm điều kiện cơ bản về nhà ở, trường học, bệnh viện và các điều kiện khác đáp ứng nhu cầu của người lao động.
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề chung trong cả nước; tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất các trường mầm non, phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Bộ, ngành về công tác đào tạo, mở rộng ngành, nghề các trình độ trong các cơ sở đào tạo trên địa bàn.
- Huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và đào tạo lại cho người lao động trong các doanh nghiệp; nhân rộng các mô hình dạy nghề, truyền nghề có hiệu quả tại các cơ sở kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của toàn xã hội về học nghề; thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng hàng năm về công tác đào tạo, hiệu quả học nghề, trong đó có thông tin về dạy nghề theo nhu cầu xã hội.
- Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết Quy hoạch phát triển nhân lực và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện thường xuyên rà soát để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch tổ chức triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, các cơ quan đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện các công việc như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh và Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan đoàn thể, huyện, thành phố trong việc lồng ghép Quy hoạch phát triển nhân lực vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm của đơn vị.
Xây dựng và tổ chức thực hiện vận hành hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Tổ chức việc đánh giá giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 theo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội của tỉnh và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, tổng kết trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc cân đối và bố trí nguồn vốn đảm bảo cho đào tạo nhân lực theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và năm 2020. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, triển khai thực hiện việc huy động nguồn lực tài chính và tiếp nhận hỗ trợ tài chính của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho các cơ sở đào tạo nhân lực.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; rà soát, đánh giá thực trạng cán bộ công chức theo định kỳ và tiến hành đánh giá việc thực hiện các đề án để rút kinh nghiệm và đề xuất việc xây dựng kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội hàng năm và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ liên quan đến lĩnh vực ngành phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt; chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông tăng cường công tác tuyên truyền hướng nghiệp từ cấp học trung học cơ sở nhằm từng bước làm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề; thực hiện việc phân luồng cho học sinh.
Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội hàng năm và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ liên quan đến lĩnh vực ngành phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011 -2020; xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về đào tạo nghề phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt chú trọng xây dựng nghề trọng điểm cho một số cơ sở dạy nghề đạt chuẩn khu vực Asean và chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề công lập trở thành nơi cung cấp thông tin về lao động, việc làm, nhu cầu đào tạo cho doanh nghiệp, người học, cơ sở đào tạo và các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội hàng năm và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ liên quan đến lĩnh vực ngành phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực, tầm vóc cho người lao động; Quy hoạch phát triển nhân lực ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, y bác sĩ cho tuyến y tế cơ sở, cán bộ y tế trường học của địa phương.
8. Các cơ sở đào tạo
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011- 2020; Quy hoạch phát triển nhân lực của các sở, ngành, huyện, thành phố giai đoạn 2011 - 2020; thông tin về dự báo nhu cầu nhân lực của sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch tuyển sinh và đào tạo phù hợp theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo, hợp tác đào tạo theo đơn đặt hàng, thu hút doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
9. Ban quản lý các KCN
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đã được phê duyệt; triển khai thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp gắn phát triển với đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Dự báo nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp hàng năm. Vận động các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp chủ động bố trí nguồn lực của đơn vị để đưa lao động đi đào tạo, bồi dưỡng; khuyến khích lao động tự đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực giai đoạn 2011 - 2015.
1. Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và UBND các huyện, thành phố:
Trên cơ sở Quy hoạch Phát triển nhân lực của cơ quan, đơn vị thời kỳ 2011-2020 và căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực theo lĩnh vực mình quản lý lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương để triển khai thực hiện và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác đào tạo, phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực của địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương chỉ đạo các đơn vị để triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong kế hoạch này, các sở ngành, địa phương chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ sở đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |