Văn bản khác 6972/KH-UBND

Kế hoạch 6972/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2025

Nội dung toàn văn Kế hoạch 6972/KH-UBND 2018 đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6972/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 25 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025

Triển khai Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 (sau đây viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với giáo dục mầm non

- Đến năm 2020: 8% trẻ mầm non được tiếp cận với ngoại ngữ; 20% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ tiếng Anh theo khung năng lực giáo viên ngoại ngữ từng cấp học, có khả năng dạy trẻ tại các lớp mầm non thực hiện chương trình làm quen với tiếng Anh.

- Đến năm 2025: 15 - 20% cơ sở giáo dục triển khai hoạt động cho trẻ làm quen với ngoại ngữ; 05% cơ sở giáo dục có phòng dạy tiếng Anh; 100% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo quy định.

b) Đối với giáo dục phổ thông

- Đến năm 2020: 55 - 60% trường tiểu học có lớp 1 và 2 làm quen tiếng Anh (02 tiết/tuần); 100% giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định.

- Đến năm 2025: 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học chương trình tiếng Anh 10 năm; có trường trung học phổ thông triển khai dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh; triển khai dạy ngoại ngữ thứ hai ở một số trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có điều kiện; 100% giáo viên ngoại ngữ được bồi dưỡng, tập huấn phương pháp giảng dạy; 100% trường học có phòng dạy và học ngoại ngữ, tủ sách ngoại ngữ.

c) Đối với giáo dục nghề nghiệp

- Đến năm 2020: Có 25% cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo; 100% học sinh, sinh viên trung cấp, cao đẳng được học ngoại ngữ; 30% học sinh, sinh viên các nghề trọng điểm cấp độ khu vực, quốc tế được học các môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ.

- Đến năm 2025: Có 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo; 70% học sinh, sinh viên các nghề trọng điểm cấp độ khu vực, quốc tế được học các môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ.

d) Đối với giáo dục thường xuyên

- Đến năm 2020, dạy học ngoại ngữ cho 50% học sinh trung học phổ thông hệ giáo dục thường xuyên và triển khai một số chương trình bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục, ưu tiên chương trình tự bồi dưỡng.

- Đến năm 2025, dạy học ngoại ngữ cho 100% học sinh trung học phổ thông hệ giáo dục thường xuyên; hoàn thành chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (trừ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ), ưu tiên chương trình tự bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành.

đ) Đối với Trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt

Triển khai dạy học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam; chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của ngành nghề đào tạo. Đến năm 2025, 100% sinh viên ngoại ngữ tốt nghiệp đạt chuẩn theo quy định.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng chương trình tài liệu dạy và học ngoại ngữ, triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm bắt buộc ở cấp học phổ thông

a) Triển khai xây dựng chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; chương trình tiếng Anh tăng cường cho sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh;

b) Thống nhất chương trình, giáo trình cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh trên toàn tỉnh;

c) Xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm ở các bậc học. Ngoài chương trình đào tạo môn ngoại ngữ bắt buộc (ngoại ngữ 1), học sinh có thể tự chọn học thêm môn ngoại ngữ khác (ngoại ngữ 2) từ lớp 6 đến lớp 12;

d) Khuyến khích các đơn vị có điều kiện triển khai chương trình dạy và học bằng ngoại ngữ đối với một số môn học ở các trường trung học phổ thông theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngoại ngữ

a) Xây dựng dữ liệu ngân hàng câu hỏi, phục vụ kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại ngữ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo ngoại ngữ;

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên cốt cán trong hội đồng bộ môn để có thể tham gia làm giám khảo cho các trung tâm khảo thí quốc gia;

c) Tổ chức kiểm tra đánh giá theo đề chung các lớp cuối cấp nhằm đánh giá chính xác chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học;

d) Tổ chức kiểm tra, thi cả 4 kỹ năng trong quá trình đánh giá thường xuyên, định kỳ, trong các kỳ khảo sát, thi tuyển sinh;

đ) Khảo sát năng lực ngoại ngữ để lựa chọn học sinh học theo chương trình tiếng Anh mới.

e) Khảo sát năng lực ngoại ngữ đầu vào cho học sinh, sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng để có cơ sở dạy học tăng cường theo từng trình độ.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng

a) Tuyển dụng đủ giáo viên ngoại ngữ có chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của cấp học, nhu cầu công việc, vị trí việc làm;

b) Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên;

c) Phát huy vai trò của giáo viên trong hội đồng bộ môn tiếng Anh, tạo cơ hội để giáo viên tiếng Anh học tập, bồi dưỡng trong và ngoài nước;

d) Tiếp tục rà soát, đánh giá năng lực ngoại ngữ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên. Lập kế hoạch, xem xét lựa chọn đơn vị tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận độc lập với đơn vị bồi dưỡng; chủ yếu kết hợp giáo viên tự học, tự bồi dưỡng với bồi dưỡng tại các khóa học do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, phù hợp với từng cá nhân giáo viên;

đ) Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho giảng viên, giáo viên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực giáo viên về phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, cách thức khai thác và sử dụng nguồn học liệu. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường, liên huyện.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ

a) Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng hiệu quả các website, phần mềm dạy học Online;

b) Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học;

c) Xây dựng nguồn tài nguyên số đáp ứng nhu cầu dạy và học ngoại ngữ;

d) Rà soát, theo dõi việc sử dụng các trang thiết bị đã đầu tư để giảng dạy các bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu cho bộ môn ngoại ngữ;

đ) Sử dụng hiệu quả các nguồn học liệu dạy và học ngoại ngữ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có uy tín;

e) Xây dựng không gian ngoại ngữ giúp người học được tham gia trao đổi kiến thức và rèn luyện các kỹ năng giao tiếp; có diện tích phòng học đủ rộng, sắp xếp trang thiết bị linh hoạt, thuận tiện tổ chức các hoạt động dạy và học;

g) Đầu tư cơ sở kỹ thuật thông tin, các phòng thi ngoại ngữ chất lượng cao, hướng tới hình thức thi trên máy tính hoặc thi trực tuyến.

5. Đẩy mạnh truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Xây dựng và phát huy môi trường tự học, tự nâng cao trình độ và sử dụng ngoại ngữ của mọi đối tượng;

c) Xây dựng môi trường làm việc có sử dụng ngoại ngữ ở các cơ quan, công sở, gắn yêu cầu về ngoại ngữ trong việc tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức, thường xuyên bồi dưỡng ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

d) Xây dựng, duy trì, mở rộng và nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình, phát thanh dành riêng cho việc dạy và học ngoại ngữ. Khuyến khích phát hành các loại báo, tạp chí bằng ngoại ngữ, các hoạt động văn hóa, âm nhạc, nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, quảng bá có sử dụng ngoại ngữ; khuyến khích thành lập và phát triển câu lạc bộ giáo viên ngoại ngữ;

đ) Xây dựng chuyên mục dạy và học ngoại ngữ trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo;

e) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đa dạng hóa hình thức hợp tác với các tổ chức quốc tế phù hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ của tỉnh.

6. Nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ

Xây dựng cơ chế chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ; cơ chế hỗ trợ, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn và có nhiều thành tích trong dạy và học ngoại ngữ; chính sách khuyến khích học sinh tự học nâng cao trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đầu ra ở các cấp học.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ;

c) Kiểm soát chất lượng, phát huy vai trò các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.

8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm. Thành lập tổ giám sát thực hiện Đề án; định kỳ kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện; báo cáo kết quả cho Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục của tỉnh.

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách cấp tỉnh: căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố trí vốn tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, triển khai áp dụng các hoạt động thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ngoại ngữ.

2. Ngân sách cấp huyện: tập trung thực hiện phát triển đội ngũ, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục và đào tạo cấp huyện.

3. Các nguồn kinh phí từ cơ sở giáo dục và nguồn thu hợp pháp khác: tập trung thực hiện những hoạt động đáp ứng nhu cầu dạy và học ngoại ngữ của đơn vị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hàng năm, cụ thể:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học theo đúng quy định;

c) Chỉ đạo cơ sở giáo dục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động về đào tạo ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra; tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao;

d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh kết quả thực hiện.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tổng hợp các kế hoạch, các hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện đề án ngoại ngữ theo từng năm, từng giai đoạn, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

4. Sở Tài chính

a) Hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp dự toán kinh phí triển khai thực hiện trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí triển khai thực hiện theo quy định.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất, xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên ngoại ngữ và đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo từng giai đoạn, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong xã hội về các chương trình đổi mới giáo dục, đào tạo ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu mới, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho dạy và học ngoại ngữ.

7. UBND các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, các cơ quan liên quan trên địa bàn xây dựng chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch để triển khai thực hiện có hiệu quả tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định;

b) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm tra đạt chuẩn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát các giáo viên chưa đạt chuẩn; tuyển dụng viên chức mới theo chuẩn để đạt mục tiêu đề ra;

c) Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên trên địa bàn theo quy định;

d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục III;
- Lưu VT, VX1.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6972/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu6972/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/10/2018
Ngày hiệu lực25/10/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6972/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 6972/KH-UBND 2018 đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 6972/KH-UBND 2018 đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Lâm Đồng
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu6972/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýPhan Văn Đa
                Ngày ban hành25/10/2018
                Ngày hiệu lực25/10/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 6972/KH-UBND 2018 đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Lâm Đồng

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 6972/KH-UBND 2018 đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Lâm Đồng

                      • 25/10/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/10/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực