Văn bản khác 75/KH-UBND

Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 75/KH-UBND 2021 phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/KH-UBND

Nam Định, ngày 13 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển KTXH.

Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm các công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.

Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, tài chính - kế hoạch, thanh tra DNNN. Bảo đảm các báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng quy định của pháp luật và thời hạn thực hiện; phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN từ bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội bộ DNNN nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong DNNN.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU (kèm theo là Phụ lục các nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án 695)

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật

Rà soát, tổng hợp đánh giá để đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản để sửa đổi, bổ sung quy định về việc tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; Quy định chi tiết trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, quy định xử lý thông tin, phản ánh của các chủ thể có thẩm quyền; quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với đặc thù của DNNN.

2. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN:

Các sở, ngành có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với DNNN do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh và Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản lý ngành để xử lý. Trường hợp có sự không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ để xử lý.

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của tỉnh thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN:

- Khi cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra DNNN. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.

Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra theo thẩm quyền. Trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trường hợp không cử người tham gia thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.

- Cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.

c) Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN:

Cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.

3. Kiện toàn tổ chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong DNNN.

4. Thực hiện minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

a) Thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- DNNN thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.

- Cơ quan chuyên môn thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN thực hiện công khai đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kết quả, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình gồm: Quyết định kiểm tra, thanh tra DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).

b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: Việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.

c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có liên quan bị tác động bới kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

d) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong:

- Công khai thông tin về hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, đặc biệt là các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra.

- Xây dựng dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.

5. Phát huy vai trò của xã hội trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

- Người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.

- Kịp thời xử lý thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

- Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành có liên quan, các DNNN trực thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:

- Chủ động triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép với việc thực hiện kế hoạch, chương trình phát triển KTXH và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của DNNN; thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; nhất là việc công khai trên Cổng thông tin điện tử.

- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này và gửi kết quả thực hiện về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.

2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các DNNN trực thuộc UBND tỉnh triển khai thực hiện; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện.

3. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Để báo cáo
- Thanh tra Chính phủ; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; Để báo cáo
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Nam Định;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Để phối hợp thực hiện
- Ban Nội chính Tỉnh ủy; Để phối hợp thực hiện
- Ủy ban MTTQ tỉnh; Để phối hợp thực hiện
- Các DNNN do tỉnh quản lý;
- Lưu: VP1, VP6, VP8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

 

PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 695
(Kèm theo Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh)

TT

NỘI DUNG NHIỆM VỤ

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CƠ QUAN PHỐI HỢP

THỜI GIAN HOÀN THÀNH

SẢN PHẨM

I

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ KỊP THỜI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DNNN

1

Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng DNNN trực thuộc UBND tỉnh quản lý trong việc chấp hành quy định về quản lý vốn, tài sản nhà nước, và việc thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Thanh tra tỉnh

Các cơ quan có liên quan

2022 - 2025

Báo cáo của Thanh tra tỉnh

2

Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN giai đoạn 2016 - 2020

Thanh tra tỉnh

Các cơ quan có liên quan

2023

Báo cáo của Thanh tra tỉnh

3

Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát DNNN

Sở Nội Vụ

Các cơ quan có liên quan

2023

Báo cáo của UBND tỉnh

4

Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra DNNN

Sở Nội vụ

Các cơ quan có liên quan

2022

Kế hoạch của UBND tỉnh

5

Ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN

Thanh tra tỉnh

 

2022

Văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh

6

DNNN ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN

DNNN

 

2022

Quy chế của DNNN

II

THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DNNN

1

Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra)

Cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

 

Báo cáo hàng năm

Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

2

Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng)

Thanh tra tỉnh

Các cơ quan có liên quan

Báo cáo hàng năm

Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN

3

Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo)

Thanh tra tỉnh

Các cơ quan có liên quan

Báo cáo hàng năm

Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu75/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/07/2021
Ngày hiệu lực13/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 75/KH-UBND 2021 phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 75/KH-UBND 2021 phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu75/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nam Định
                Người kýTrần Anh Dũng
                Ngày ban hành13/07/2021
                Ngày hiệu lực13/07/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 75/KH-UBND 2021 phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 75/KH-UBND 2021 phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nam Định

                            • 13/07/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 13/07/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực