Văn bản khác 75/KH-UBND

Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 về đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015

Nội dung toàn văn Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 đào tạo bồi dưỡng công chức Phú Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 75/KH-UBND

Phú Yên, ngày 14 tháng 10 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2011-2015

Thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015, như sau:

PHẦN I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH

Đến đầu năm 2011, toàn tỉnh Phú Yên có 5.484 cán bộ, công chức, trong đó:

- Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện có 3.424 người.

- Cán bộ, công chức cấp xã có 2.060 người.

I. Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện

* Phân theo trình độ như sau:

- Về chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Tiến sỹ: 03 người (0,08%); Thạc sỹ: 72 người (2,2%); Đại học: 2.450 người (71,5%), Cao đẳng, trung cấp: 678 người (19,8%), sơ cấp và trình độ khác: 221 người (6,42%).

- Về ngoại ngữ, tin học:

+ Có 2.953 người có trình độ ngoại ngữ, chiếm 86,2% công chức (14 đại học ngoại ngữ, 2.939 chứng chỉ ngoại ngữ các trình độ).

+ Có 2.895 người có trình độ tin học, chiếm 84,5% công chức (39 đại học, 2.856 chứng chỉ tin học các trình độ khác).

- Về lý luận chính trị:

+ Có 817 cử nhân, cao cấp lý luận chính trị chiếm 23,8%; 583 trung cấp hoặc tương đương trung cấp lý luận chính trị chiếm 17%.

II. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn

- Tỉnh Phú Yên có 112 xã, phường, thị trấn và 600 thôn, buôn, khu phố.

- Tổng số cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là: 2.062 người. Tổng số người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn và thôn, buôn, khu phố là: 6.588 người.

- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách và công chức xã đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm 65,5%, bồi dưỡng chính trị chiếm 72,3%, quản lý hành chính chiếm 47,7%.

- Hội đồng nhân dân các cấp gồm có: đại biểu HĐND tỉnh 50 người; đại biểu HĐND thành phố Tuy Hòa 35 người; đại biểu HĐND thị xã Sông Cầu 32 người; đại biểu HĐND cấp xã 2.668 người. (Phú Yên là tỉnh thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường).

III. Đánh giá chung

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được nâng lên cả về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới, đó là:

- Tỷ lệ cán bộ, công chức được đào tạo sau đại học còn thấp (chỉ có 2,2% so với số công chức hiện có).

- Chất lượng đào tạo ngoại ngữ, tin học còn hạn chế, tỷ lệ cán bộ, công chức biết sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công tác rất ít.

- Số lượng đào tạo trong những năm gần đây tuy được nâng lên, nhưng chưa tương xứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

- Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.

Một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, buôn, khu phố chưa qua đào tạo, hạn chế về kỹ năng quản lý, điều hành làm việc theo kinh nghiệm là chính, khả năng về chuyên môn, nghiệp vụ, xử lý về tình huống còn hạn chế.

PHẦN II. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Nhằm đáp ứng yêu cầu về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị của Tỉnh. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp xã giai đoạn từ 2011-2015 cần đạt được những yêu cầu sau:

a) Đối với cán bộ công chức cấp huyện, tỉnh:

- Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt, đủ năng lực thi hành công vụ; đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, vị trí việc làm, chức danh lãnh đạo quản lý;

- Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành theo yêu cầu nghề nghiệp của từng loại công chức; biết sử dụng vi tính, ngoại ngữ trong hoạt động công tác;

- Đảm bảo trang bị đủ kiến thức theo quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; công chức ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương;

- Công chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ và có khả năng hoàn thành chất lượng nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ cho công chức;

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn trước khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; đảm bảo đến năm 2015, công chức lãnh đạo cấp sở, cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành.

b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

- Đối với cán bộ, công chức cơ sở phải được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về trình độ lý luận chính trị, kỹ năng hành chính, kiến thức về quản lý nhà nước, đảm bảo tiêu chuẩn các chức danh chuyên môn quy định;

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh; có trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức của cán bộ, công chức cơ sở;

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố;

- Đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, xã, phường, thị trấn: trang bị những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, phương pháp và kỹ năng quản lý, điều hành nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao.

II. Đối tượng, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng

a) Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).

b) Cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, khu phố.

c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Mục tiêu chung

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng các tiêu chuẩn về chức danh công chức và nâng cao năng lực nhận thức, kỹ năng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt và năng lực thi hành công vụ.

3. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2015, đội ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh cơ bản được chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch công chức, phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:

a) Đối với cán bộ công chức cấp huyện, tỉnh:

- 100% cán bộ, công chức được đào tạo đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định;

- 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;

- 70 đến 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

- 100% đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố, thị xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động trong cuối năm 2011 và nửa đầu năm 2012;

- Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học tăng thêm khoảng 180 người, trong đó 15 tiến sĩ, 15 người đào tạo dài hạn ở nước ngoài;

- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng phải làm việc tốt hơn so với trước; các cơ quan, đơn vị ưu tiên cử cán bộ, công chức trẻ đưa đi đào tạo trong nước và ngoài nước với các chuyên ngành phù hợp; đồng thời bồi dưỡng những cán bộ, công chức có tiềm năng, triển vọng phát triển tri thức, nhằm xây dựng “tổ, nhóm chuyên gia” ở các cơ quan, đơn vị, có đủ khả năng xây dựng các đề án, đề xuất những nội dung chiến lược mang tính khả thi góp phần phát triển ngành và địa phương.

b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

- 100% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định;

- 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

- 100% công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng; 100% công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;

- 70 đến 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

- 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

- 100% đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động trong năm 2011 và nửa đầu năm 2012.

III. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp phải đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn quy định, nhu cầu công việc và đào tạo nâng cao.

1. Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước

- Lý luận chính trị:

+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo, quản lý.

+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:

+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành, kỹ năng xử lý tình huống và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.

- Kiến thức hội nhập quốc tế.

- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo cán bộ, công chức trong quy hoạch, đào tạo trình độ sau đại học ở trong và ngoài nước để tạo nguồn cán bộ.

- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức về đạo đức công chức; đào tạo tiền công vụ; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng - an ninh,...

- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chương trình quy định.

- Về tin học: Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức biết sử dụng thành thạo tin học văn phòng; đảm bảo tất cả công chức chuyên môn có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong công tác chuyên môn và nâng cao trình độ theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức.

- Về ngoại ngữ: Cán bộ, công chức ngạch nào thì phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định của ngạch đó; Ngoài ra, cán bộ, công chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần học thêm tiếng của dân tộc đó.

2. Bồi dưỡng ở nước ngoài

Quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội; quản lý hành chính công; quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực; xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực; chính sách công, dịch vụ công; kiến thức hội nhập quốc tế.

IV. Các giải pháp thực hiện Kế hoạch

1. Các giải pháp về quản lý

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải theo quy hoạch cán bộ, đúng đối tượng và phải gắn với nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức lâu dài; nội dung đào tạo phải mang tính thiết thực.

- Việc sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tiến độ và khả năng thực hiện.

- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với từng loại cán bộ cụ thể và yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong 5 năm tới.

- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và đối tượng học viên là cán bộ, công chức; xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu thích hợp, có trình độ, vừa đảm bảo mang tính chủ động của cơ sở đào tạo trong việc bố trí giảng viên vừa phát huy được năng lực và sử dụng có hiệu quả kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên kiêm chức.

- Tăng cường và đảm bảo nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Hàng năm lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện.

2. Các giải pháp nâng cao nhận thức

- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, nhằm nhận thức đúng về yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả nhằm đảm bảo công tác luân chuyển cán bộ giữa các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan hành chính nhà nước hợp lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thực thi công vụ.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Khuyến khích cán bộ, công chức học tập; cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc lựa chọn chương trình, địa điểm và thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm học và tự học.

3. Các giải pháp về chế độ, chính sách

- Sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng trí thức đối với cán bộ, công chức trong tỉnh và những người có học vị chuyên ngành tỉnh đang cần về Phú Yên công tác, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Trung ương và tình hình ngân sách của tỉnh; chế độ trợ cấp kinh phí đào tạo phải đảm bảo hợp lý giữa các chuyên ngành đào tạo và bậc đào tạo.

- Có chính sách thu hút, đãi ngộ thỏa đáng những cán bộ, công chức có trình độ cao về quản lý: kinh tế, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật công nghệ về công tác tại tỉnh.

- Khai thác tốt nguồn lực tài chính của địa phương, tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng

- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các trường thuộc tỉnh cần tập trung đầu tư xây dựng, trang bị dụng cụ giảng dạy và học tập hiện đại để đáp ứng yêu cầu đào tạo trong tình hình hiện nay.

- Ưu tiên tuyển chọn và có chính sách thu hút những sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, xuất sắc, những người có năng lực trình độ để bổ sung vào đội ngũ giảng viên các trường (Chính trị tỉnh, Đại học Phú Yên) để nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Các cơ sở thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường đối thoại, tổ chức các bài tập tình huống có chiều sâu đối với các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước.

- Thống nhất việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tập trung đầu mối để nâng cao hiệu quả đào tạo, khắc phục tình trạng học tràn lan không theo quy hoạch, không gắn với yêu cầu công tác, chạy theo yêu cầu chuẩn hóa một cách hình thức thiếu trọng tâm, trùng lặp, không thiết thực, các chương trình, giáo trình phải được các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể; bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

5. Các giải pháp về kinh phí

- Tranh thủ mọi nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Sự hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng năm của Trung ương, kinh phí địa phương kết hợp với khả năng tự lực của cán bộ, công chức.

- Đào tạo phải gắn với yêu cầu sử dụng đúng ngành nghề, tránh đưa đi đào tạo tràn lan tốn kinh phí và không đạt hiệu quả theo yêu cầu.

- Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức phải kiên quyết chọn những người đã được đào tạo đủ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí tuyển dụng. Không được nhận vào cơ quan để tiếp tục đưa đi đào tạo.

V. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức quán triệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 đến cán bộ, công chức và xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 của địa phương, đơn vị mình, gửi Kế hoạch đào tạo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.

Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.

2. Sở Nội vụ

Chủ trì tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 đối với các địa phương, đơn vị. Tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm. Theo dõi triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch, huy động các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cân đối, bố trí đủ kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt để thực hiện.

5. Trường Chính trị

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân cấp chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.

Xây dựng hiện đại hóa cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh

Chỉ đạo Trường Quân sự tỉnh, Trung tâm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh căn cứ theo kế hoạch phối hợp, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho BCH xã đội, trưởng phó Công an xã theo chương trình quy định.

Trên đây là Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015, yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 75/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu75/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/10/2011
Ngày hiệu lực14/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 75/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 đào tạo bồi dưỡng công chức Phú Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 đào tạo bồi dưỡng công chức Phú Yên
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu75/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
                Người kýPhạm Đình Cự
                Ngày ban hành14/10/2011
                Ngày hiệu lực14/10/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 đào tạo bồi dưỡng công chức Phú Yên

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 đào tạo bồi dưỡng công chức Phú Yên

                      • 14/10/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/10/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực