Văn bản khác 7500/KH-UBND

Kế hoạch 7500/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Kế hoạch 7500/KH-UBND Đề án phát triển học tập suốt đời gia đình dòng họ Quảng Ngãi 2020 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 7500/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ, CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” và xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 843/TTr-SGDĐT ngày 12/12/2016; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung cụ thể sau đây:

I. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

- Đẩy mạnh các hoạt động học tập thường xuyên, học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng thông qua việc xây dựng và triển khai các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”, góp phần xây dựng xã hội học tập nhằm nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập (GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT) trong toàn tỉnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương, đơn vị.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Từ năm 2017, triển khai nhân rộng xây dựng các mô hình học tập: GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

b) Phấn đấu đến năm 2020:

- 100% cán bộ, hội viên của Hội Khuyến học được tập huấn nâng cao nhận thức về xã hội học tập và các mô hình học tập để làm nòng cốt trong phong trào xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập ở địa phương, đơn vị;

- 70% gia đình được công nhận Danh hiệu “Gia đình học tập”;

- 50% dòng họ được công nhận Danh hiệu “Dòng họ học tập”;

- 60% cộng đồng (thôn, tổ dân phố) đạt Danh hiệu “Cộng đồng học tập” cấp thôn;

- 40% xã, phường, thị trấn được công nhận Danh hiệu “Cộng đồng học tập” cấp xã.

(Đối với 6 huyện miền núi, các tỷ lệ này tương ứng là 60%, 40%, 50%, 30%).

- 50% các tổ chức, cơ quan, trường học, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký đạt Danh hiệu “Đơn vị học tập”.

II. Nhiệm vụ và giải pháp:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố:

- Căn cứ vào Chỉ thị 03-CT/TU ngày 20/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Công văn số 285/UBND-VX ngày 18/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và kế hoạch này; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện;

- Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp tăng cường kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả xét công nhận các danh hiệu theo tiêu chí quy định. Định kỳ 6 tháng, 01 năm, Ban Chỉ đạo tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá rút kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện nhằm đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị:

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về Bộ tiêu chí xây dựng GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT; về ý nghĩa, tác dụng, hiệu quả mang lại của việc học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị, nhằm nâng cao nhận thức để tự giác và có trách nhiệm thực hiện.

- Tổ chức Hội và hội viên Hội Khuyến học các cấp là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện và thường xuyên tuyên truyền, vận động để đẩy mạnh phong trào xây dựng và nhân rộng mô hình GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT nhân kỷ niệm Ngày Khuyến học Việt Nam 02/10, tháng 9 Khuyến học hàng năm tại các địa phương, đơn vị.

- Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Đài Truyền thanh các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền về phong trào học tập suốt đời trong nhân dân; kịp thời phản ánh, đưa tin những gương điển hình, cổ vũ, động viên phong trào.

- Định kỳ 5 năm một lần, Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức hội nghị biểu dương, khen thưởng các gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị có thành tích xuất sắc để động viên, khích lệ phong trào trong nhân dân.

3. Tạo điều kiện để nhân dân học tập suốt đời:

- Thông qua các cơ sở hiện có như: thư viện, nhà văn hóa, trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ),v.v... tổ chức mở lớp cho nhân dân học tập, cập nhật kiến thức.

- Các trung tâm HTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức các lớp học phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng, lứa tuổi trong nhân dân và phối hợp với các tổ chức khác mở các lớp học về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành cho nhân dân.

- Đầu tư trang thiết bị dạy và học tại các thư viện, nhà văn hóa, trung tâm HTCĐ để đáp ứng yêu cầu dạy và học.

- Tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức học tập như: học tập qua mạng Internet, qua báo chí, các công cụ thông tin, truyền thông phù hợp với các đối tượng, lứa tuổi trong nhân dân.

- Tổ chức biên soạn tài liệu, chương trình giảng dạy phù hợp với lứa tuổi, tâm sinh lý người học trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; đổi mới phương pháp giảng dạy, phù hợp với lứa tuổi, phát huy tính tích cực, tinh thần tự học, kĩ năng, kinh nghiệm của người học.

4. Củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục cộng đồng để đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân:

a) Trung tâm học tập cộng đồng:

- Củng cố, phát triển các trung tâm HTCĐ tại các xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt chương trình giáo dục thường xuyên, các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lao động về phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới, về sức khỏe đời sống cộng đồng, pháp luật, văn hóa, an toàn giao thông, v.v... đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên, báo cáo viên của các trung tâm học tập cộng đồng về nghiệp vụ giảng dạy, xây dựng kế hoạch, điều tra nhu cầu của người học để tổ chức các lớp học chuyên đề. Có kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có kinh nghiệm và năng lực giảng dạy tại các trung tâm HTCĐ; kết hợp hoạt động của trung tâm HTCĐ với nhà văn hóa, thư viện,v.v... trong phong trào học tập suốt đời của nhân dân; có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức, đã nghỉ hưu, tự nguyện tham gia các hoạt động của trung tâm HTCĐ.

- Nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp để trung tâm hoạt động có hiệu quả, thực sự là công cụ thiết yếu để phục vụ nhân dân học tập; xây dựng địa phương và cả nước trở thành một xã hội học tập.

b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên:

- Các trung tâm vừa thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo của UBND huyện, thành phố và ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) giao, đồng thời kết hợp mở các lớp học cho nhân dân và các tổ chức, đoàn thể có nhu cầu học tập.

- Đa dạng hóa nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với lứa tuổi, nghề nghiệp, v.v... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục thường xuyên để đảm nhận và thực hiện tốt việc học tập của nhân dân.

- Phối hợp đồng bộ và giúp đỡ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với trung tâm HTCĐ để thực hiện có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân.

- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, báo cáo viên công tác tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng... để có đủ năng lực phục vụ việc dạy và học.

c) Các cơ sở giáo dục khác:

- Các trung tâm ngoại ngữ, trường (trung tâm) dạy nghề, trường đào tạo công nhân kĩ thuật, các trường đào tạo nghiệp vụ của các ngành ... có kế hoạch mở các lớp dạy nghề cho nhân dân nơi trường (trung tâm) đóng theo yêu cầu của địa phương và điều kiện của đơn vị.

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế hàng năm phải có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tay nghề để nâng cao trình độ cho người lao động.

III. Kinh phí thực hiện:

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017-2020: được bố trí từ ngân sách địa phương theo phân cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

2. Căn cứ Kế hoạch và nhiệm vụ được giao, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Hội Khuyến học các cấp lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động của Hội, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định để tổ chức thực hiện.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Hội Khuyến học tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội có liên quan để xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”;

c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch của các địa phương, đơn vị; báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo.

d) Chỉ đạo và hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị ở cơ sở tuyên truyền và vận động nhân dân đăng ký xây dựng GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT để cuối năm đánh giá, nhận xét đề nghị UBND cùng cấp công nhận các danh hiệu theo đúng các tiêu chí quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh Quảng Ngãi trong việc củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã trên địa bàn tỉnh;

c) Tổng hợp, báo cáo về kết quả xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp xã được công nhận hàng năm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các cấp quản lý.

3. Sở Tài chính:

Trên cơ sở đề nghị của Hội Khuyến học tỉnh đối với nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách hàng năm, trình UBND báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Nội vụ:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh, Sở GDĐT, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.

5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:

Phối hợp với các ngành và tổ chức đoàn thể cung cấp tài liệu dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp hỗ trợ phong trào học tập suốt đời; lồng ghép việc thực hiện chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn tại trung tâm HTCĐ xã, phường, thị trấn.

6. Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện “Đẩy mạnh hoạt động các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” phục vụ phong trào học tập của nhân dân, phối hợp với Hội Khuyến học để kết hợp việc đánh giá, công nhận danh hiệu GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT với việc đánh giá, công nhận các danh hiệu văn hóa hằng năm.

7. Sở Thông tin - Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương chủ động phối hợp với Hội Khuyến học tuyên truyền về phong trào học tập suốt đời. Chỉ đạo tuyên truyền về các mô hình xây dựng xã hội học tập hoạt động hiệu quả, cách làm mới, sáng tạo trên các kênh thông tin truyền thông để khuyến khích, nhân rộng.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành khác:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, phối hợp với các địa phương đưa nội dung tập huấn chuyên môn, kĩ thuật cho nhân dân vào hoạt động của các trung tâm HTCĐ ở các xã, phường, thị trấn.

9. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi:

Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và lồng ghép với các hoạt động khác để tuyên truyền về học tập suốt đời. Phối hợp với Hội Khuyến học tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ viết tin bài cho đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên công tác khuyến học.

10. UBND các huyện, thành phố:

a) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo cụ thể các phòng, ban chuyên môn, các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện. Hằng năm, bố trí kinh phí để thực hiện việc xây dựng và nhân rộng các mô hình học tập của địa phương mình.

b) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp xã để triển khai thực hiện phong trào học tập suốt đời trong các gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị.

c) Chỉ đạo Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thực hiện việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu GĐHT, DHHT, CĐHT; tổng hợp báo cáo 6 tháng và 1 năm cho UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để theo dõi chỉ đạo.

d) Chỉ đạo công tác tuyên truyền cho cán bộ, công chức, mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, các mô hình học tập. Tạo điều kiện, cơ hội học tập cho mọi người dân. Chỉ đạo lồng ghép các chương trình tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng với việc xây dựng xã hội học tập.

đ) Chỉ đạo Hội Khuyến học cấp huyện, Phòng GDĐT tổ chức đánh giá và công nhận các mô hình học tập ở địa phương. Hằng năm chỉ đạo sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) định kỳ 6 tháng, 01 năm.

e) Trên cơ sở xây dựng dự toán của Hội Khuyến học cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp dự toán chi ngân sách hàng năm, trình UBND báo cáo HĐND huyện xem xét, quyết định.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội:

Phối hợp với Hội Khuyến học đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo mọi điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức của mình được học tập và tích cực tuyên truyền vận động xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng của đơn vị, địa phương mình đạt danh hiệu GĐHT, DHHT, CĐHT, ĐVHT.

Giao Hội Khuyến học tỉnh, Sở GDĐT Quảng Ngãi thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và sơ kết, tổng kết, báo cáo, có ý kiến tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo kịp thời.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Yêu cầu các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- Hội Khuyến học Việt Nam (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- CT, PCT (KGVX) UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị-tổ chức xã hội tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh Quảng Ngãi;
- Hội Cựu giáo chức tỉnh Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP (KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXhmy762

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 7500/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu7500/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/12/2016
Ngày hiệu lực23/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 7500/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 7500/KH-UBND Đề án phát triển học tập suốt đời gia đình dòng họ Quảng Ngãi 2020 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 7500/KH-UBND Đề án phát triển học tập suốt đời gia đình dòng họ Quảng Ngãi 2020 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu7500/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýĐặng Ngọc Dũng
                Ngày ban hành23/12/2016
                Ngày hiệu lực23/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kế hoạch 7500/KH-UBND Đề án phát triển học tập suốt đời gia đình dòng họ Quảng Ngãi 2020 2016

                        Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 7500/KH-UBND Đề án phát triển học tập suốt đời gia đình dòng họ Quảng Ngãi 2020 2016

                        • 23/12/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 23/12/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực