Văn bản khác 81/KH-UBND

Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 81/KH-UBND 2013 Đề án tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật 2013 2016 Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 12 tháng 11 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016; Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ,

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016, ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; lựa chọn địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật để ưu tiên chỉ đạo và đầu tư nguồn lực thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội, từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn trọng điểm.

Tăng cường, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở ở các địa bàn trọng điểm trong phạm vi Đề án nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2. Yêu cầu

Các hoạt động triển khai Đề án phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; xác định cụ thể lộ trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; các giải pháp thực hiện bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện và khả thi.

Phát huy vai trò, huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị cơ sở, cộng đồng dân cư vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm. Lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình, đề án, phong trào trong từng lĩnh vực riêng biệt đang được thực hiện có liên quan đến Đề án.

Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Phạm vi và đối tượng thực hiện

3.1. Phạm vi

- Địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật là đơn vị hành chính cấp xã. Lựa chọn 02 địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, là: Xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình và xã Trung Môn, huyện Yên Sơn.

Lĩnh vực pháp luật tập trung thực hiện phổ biến, giáo dục tại địa bàn, gồm: Quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước và an toàn thực phẩm (gọi chung là môi trường); phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn giao thông.

3.2. Đối tượng

- Nhân dân tại địa bàn trọng điểm.

- Các đối tượng đã có tiền án, tiền sự hoặc có nguy cơ phạm tội cao, trọng tâm là các đối tượng nằm trong diện quản lý nghiệp vụ của lực lượng Công an; đối tượng có trình độ nhận thức và văn hóa hạn chế; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn trọng điểm.

- Cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính quyền, đoàn thể cơ sở và người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở các địa bàn trọng điểm.

II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án tại các địa bàn trọng điểm.

1.1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức khảo sát về đối tượng, nội dung, hình thức cần tập trung ưu tiên triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp ở từng địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Xong trước tháng 4 năm 2014.

1.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện Đề án tại các địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan chủ trì: Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2014.

2. Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở các địa bàn trọng đim.

2.1. Tổ chức phổ biến pháp luật trực tiếp thông qua các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các cuộc họp tại thôn, bản, khu dân cư, thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ quý II năm 2014.

2.2. Biên soạn tài liệu: Các đầu sách hệ thống hóa, sách hỏi đáp pháp luật ngắn gọn, sách tranh minh họa các văn bản pháp luật về một số lĩnh vực cụ thể; in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD, VCD bằng tiếng Việt (hoặc tiếng dân tộc thiểu số).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.3. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, lễ hội dân tộc và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.4. Thực hiện các chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương, loa truyền thanh cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.5. Tổ chức các chiến dịch, Tuần lễ pháp luật, tháng hành động pháp luật, Ngày Pháp luật Việt Nam, phong trào ra quân thực hiện pháp luật...

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2.6. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong việc chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn dân cư nơi cư trú.

- Cơ quan chủ trì: Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

3. Chỉ đạo điểm về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo lĩnh vực tại địa bàn trọng điểm được lựa chọn.

3.1. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật lưu động, tư vấn trực tiếp cho nhân dân để giải đáp vướng mắc pháp luật về đất đai góp phần giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai trong cộng đồng dân cư.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường bằng các hình thức, như: Phát động tháng hành động vì môi trường; phát động phong trào vì môi trường xanh - sạch - đẹp; hưởng ứng tháng hành động vì vệ sinh an toàn thực phẩm; làm điểm việc chấp hành nghiêm pháp luật về môi trường tại một số làng nghề, khu vực sản xuất, kinh doanh tập trung; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Tổ chức tuyên truyền trực tiếp các quy định pháp luật về an toàn giao thông; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; treo băng rôn, khẩu hiệu, tranh ảnh cổ động, triển lãm hình ảnh liên quan đến lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.4. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật trực tiếp cho nhân dân, các đối tượng vi phạm pháp luật về hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động của các nhóm đồng đẳng, tình nguyện viên trong cộng đồng; thiết lập đường dây nóng, hòm thư tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật; góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.5. Tổ chức các cuộc giao lưu, giới thiệu, phổ biến các mô hình, sáng kiến hay về phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật trong quá trình tiến hành chỉ đạo điểm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.6. Đánh giá kết quả chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình ra các địa bàn có đặc điểm, điều kiện và tình hình vi phạm pháp luật tương tự.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2015.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền, đoàn thể ở cơ sở; người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên tại địa bàn trọng điểm.

4.1. Tổ chức các lớp tập huấn, khóa bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cho cán bộ chính quyền, đoàn thể và đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở các xã thuộc địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

4.2. Xây dựng, phát hành, cung cấp các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cần thiết hỗ trợ, phục vụ việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5. Huy động hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp đóng trên địa bàn trọng điểm tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật ở địa bàn.

5.1. Hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; hạn chế, chấm dứt các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5.2. Hướng dẫn, khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện tốt quy ước thôn, xóm, tổ dân phố, trong đó có tiêu chí không vi phạm pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã địa bàn trọng điểm.

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; sơ kết thực hiện Đề án vào năm 2014, tổng kết năm 2016.

III. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Sở Tài chính

Đảm bảo ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.

3. Các sở, ban, ngành

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách liên quan có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện về nhân lực, kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộnhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, huyện Lâm Bình

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp và huy động nguồn lực tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật chấp hành nghiêm pháp luật. Huy động các nhóm nòng cốt, các tổ chức tự quản, các mô hình đã có ở cộng đồng dân cư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật.

6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện xét xử lưu động các vụ án điểm tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, nhất là các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án được dư luận xã hội quan tâm.

7. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.

8. Chế độ báo cáo

Các cơ quan, đơn vị; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 15/9) báo cáo kết quả thực hiện Đề án, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh
;
- Lưu VT, NC. (Hà-75)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vũ Thị Bích Việt

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 81/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu81/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/11/2013
Ngày hiệu lực12/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 81/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 81/KH-UBND 2013 Đề án tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật 2013 2016 Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 81/KH-UBND 2013 Đề án tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật 2013 2016 Tuyên Quang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu81/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýVũ Thị Bích Việt
                Ngày ban hành12/11/2013
                Ngày hiệu lực12/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 81/KH-UBND 2013 Đề án tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật 2013 2016 Tuyên Quang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 81/KH-UBND 2013 Đề án tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật 2013 2016 Tuyên Quang

                      • 12/11/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/11/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực