Văn bản khác 810/KH-UBND

Kế hoạch 810/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động 10-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06/NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Quảng Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 810/KH-UBND 2017 hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị xã hội Quảng Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 810 /KH-UBND

Quảng Bình, ngày 12 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 10-CTR/TU NGÀY 08/3/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ/TW NGÀY 05/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI

Ngày 05/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 065-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 08/3/2017 thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành TW Đảng khóa XII.

Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1.1. Mục đích

Cụ thể hóa các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, chủ trương, chính sách đề ra tại Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày ngày 08/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 10).

Xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan, đơn vị triển khai và thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

1.2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chương trình hành động số 10.

Việc triển khai Chương trình hành động số 10 phải tiến hành chủ động, tích cực và mang lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và tiết kiệm trong việc thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Kịp thời sơ kết tổng kết, xây dựng các điển hình tiên tiến, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình hành động số 10.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch

2.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức

Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế, các cơ hội, thách thức và những điều kiện đã cam kết phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng và từng doanh nghiệp.

Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về yêu cầu, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực, các cam kết quốc tế của Việt Nam, cập nhật thường xuyên kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và nhà nước, thông tin về tình hình quốc tế… cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.

Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại bằng nhiều phương thức; tranh thủ các đoàn ra, đoàn vào, các hội nghị, hội thảo quốc tế, các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh, cộng đồng người Việt Nam, người Quảng Bình ở nước ngoài… để quảng bá tiềm năng và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật

Nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là pháp luật quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong tỉnh.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán - sáp nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phát huy nguồn nội lực hiện có.

Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản mới đảm bảo phù hợp với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật cấp trên và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, điều chỉnh cơ cấu thu hút đầu tư.

Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Hoàn thiện cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhân dân; xử lý nghiêm tệ cửa quyền, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường sự giám sát của xã hội đối với bộ máy chính quyền các cấp.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế ở địa phương. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

Mở rộng và nâng cao chất lượng của các loại hình dịch vụ. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tập trung đẩy mạnh sản xuất, các mặt hàng tỉnh có lợi thế xuất khẩu.

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phổ cập ngoại ngữ, quan tâm đào tạo nghề và ngoại ngữ cho đội ngũ lao động xuất khẩu; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh.

Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân ở các ngành và lĩnh vực để khu vực này trở thành lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Giám sát thường xuyên công tác thu hút đầu tư, năng suất lao động và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.

2.4. Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ sinh học nhằm tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.

Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất hàng hóa, dựa vào khoa học công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của tỉnh.

Quy hoạch các vùng sản phẩm nông nghiệp tỉnh có thế cạnh tranh và chuẩn bị các giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những mặt hàng, ngành hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phù hợp với biến đổi khí hậu phức tạp hiện nay.

2.5. Tăng cường quốc phòng, an ninh

Tuyên tuyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng cho Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Bình. Chủ động, tỉnh táo đấu tranh kịp thời với những âm mưu, ý đồ thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia và áp đặt về chính trị.

Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; các dự án, công trình kinh tế trong các khu vực phòng thủ phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh. Theo sát, nắm chắc tình hình, làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng hội nhập, gắn kết kinh tế để chống phá, gây mất ổn định chính trị - xã hội.

2.6. Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa

Giữ vững và không ngừng phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, từng bước phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường các sản phẩm văn hóa. Xây dựng văn hóa trong kinh tế, khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hóa trong phát triển du lịch, tạo các sản phẩm mang nét đặc trưng, đặc sắc của các vùng miền trên địa bàn tỉnh.

Lồng ghép các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị và quảng bá văn hóa của tỉnh. Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý nội dung các sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài vào tỉnh Quảng Bình.

Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh bạn tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa nghệ thuật kết hợp các hoạt động lễ hội, du lịch… để quảng bá những nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phương.

Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định việc xây dựng và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo.

2.7. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội

Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc, bảo đảm công bằng xã hội. Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế và hoặc dễ bị tổn thương của quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

2.8. Giải quyết tốt vấn đề về môi trường

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi tường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.

Triển khai mạnh mẽ các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các Khu công nghiệp, các tụ điểm khai thác khoáng sản, làng nghề. Hạn chế và tiến tới ngăn chặn hoàn toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu công nghiệp, khu đô thị và bờ biển.

Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường.

Khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai và khoáng sản phải gắn với quy trình bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước, quan tâm cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho nhân dân. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

2.9. Đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời của tổ chức công đoàn, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp

Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Liên đoàn lao động tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đặc biệt là đối tượng lao động tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị- xã hội và hội doanh nghiệp tỉnh trong việc giám sát thực hiện quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ động phối hợp với các sở ngành có liên quan trong việc tham gia xây dựng và góp ý các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tham mưu UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước hằng năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu về các đối tác và thị trường mới.

2. Sở Công Thương

Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về yêu cầu, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực, các cam kết quốc tế của Việt Nam, cập nhật thường xuyên kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước, thông tin về tình hình quốc tế…cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.

Tham mưu đề xuất các giải pháp điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng không để thiếu hàng, sốt giá trên thị trường tỉnh.

Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá, xúc tiến tìm kiếm thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh; kế hoạch tổ chức đoàn đi khảo sát thực tế, xúc tiến đầu tư, thương mại, nghiên cứu thị trường, tham gia hội thảo, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.

Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát thị trường, tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, tập trung kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thương mại và thị trường.

Kịp thời cập nhật các thông tin về các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế đã được ký kết, trong đó: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam và Liên minh thuế quan Nga – Belarus - Kazakhstan, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA).

Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối giao dịch trên sàn giao dịch điện tử tỉnh Quảng Bình.

Làm đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch triển khai chương trình hành động số 10 cho UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hằng năm.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Rà soát, điều chỉnh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế, nhất là các ngành hàng, sản phẩm chịu sự tác động lớn, trực tiếp từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phù hợp với biến đổi khí hậu như cao su, sắn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thủy lợi…Xác định thứ tự ưu tiên thực hiện quy hoạch để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.

Khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia nhằm thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp; ưu tiên công nghiệp chế biến nông thủy sản; đẩy mạnh phát triển hợp tác công tư.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với quy định của Trung ương và các cam kết quốc tế, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu thị trường, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chú trọng giao thông, hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng hỗ trợ phát triển sản xuất.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu và đề xuất giải pháp trong ứng dụng khoa học để tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ có năng suất cao, phù hợp với lợi thế của địa phương gắn với thị trường tiêu thụ chuỗi giá trị… trong các thành kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai các đề tài khoa học, mô hình khuyến nông có hiệu quả nhân rộng vào sản xuất, chú trọng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhu cầu thị trường, biến đổi khí hậu; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ chế biến nhất là chế biến tinh, sâu, bảo quản thu hoạch; áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến thân thiện với môi trường sản xuất.

Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có lợi thế, cải tiến mẫu mã, đăng ký thương hiệu, thông tin, tìm kiếm thị trường. Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến cách thức quản lý, kỹ thuật nuôi trồng an toàn và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; xây dựng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm; thực hiện thủ tục đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm để tránh bị nhái, bị mất thương hiệu; tạo dựng kênh phân phối thuận tiện, bền vững để tránh sản phẩm dễ dàng đến tay người tiêu dùng

5. Sở Tư pháp

Chủ động nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng, góp ý, thẩm định và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến pháp luật quốc tế, thương mại quốc tế, hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam. Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực nêu trên để kịp thời tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo sự đồng bộ với văn bản pháp luật hiện hành, các cam kết hội nhập kinh tế đã ký kết và phù hợp với thực tiễn địa phương.

Tăng cường theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực hợp tác kinh doanh quốc tế; đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, những điểm chưa rõ trong chính sách văn bản của Trung ương, của tỉnh để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản cho phù hợp.

Phối hợp với Hội doanh nghiệp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kinh doanh thương mại nói chung và các quy định của pháp luật, các hiệp định, thỏa thuận kinh tế quốc tế nói riêng nhằm nâng cao sự hiểu biết của doanh nghiệp và doanh nhân đối với thỏa thuận quốc tế.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham gia xây dựng các chính sách trong lĩnh vực tài nguyên môi trường đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan trong công tác hướng dẫn xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ các hoạt động phát triển ngành nông nghiệp, công nghệ sinh hoạt thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm sạch, có năng suất, giá trị cao phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu.

Rà soát hoàn thiện các cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ công vụ trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; tăng cường sự giám sát của xã hội đối với hoạt động quản lý nhà nước của ngành tài nguyên môi trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát ô nhiễm; tăng cường công tác kiểm soát các nguồn thải, các lưu vực sông, các hồ chứa, các điểm có nguy cơ ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các cơ sở khai thác khoáng sản, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước đồng thời gắn chặt với công tác bảo vệ môi trường; đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên; thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền Nghị quyết Trung ương số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thông qua các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp.

Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo đúng đối tượng, chú trọng lồng ghép các nội dung có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế trong các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành.

8. Sở Tài chính

Phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư, kinh doanh để phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đảm bảo thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.

Phối hợp với các sở, ngành thẩm định các chương trình về hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện cung cấp các dịch vụ, tìm kiếm thị trường, đối tác. Tham mưu UBND tỉnh bố trí đảm bảo ngân sách cho công tác triển khai nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.

9. Sở Ngoại vụ

Chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh ...Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại về hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.

10. Sở Văn hóa và Thể thao

Chủ động lồng ghép các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị và quảng bá văn hóa của tỉnh; nâng cao hiệu quản lý nội dung các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật diễn ra tại tỉnh.

Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh bạn tổ chức và tham gia các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật diễn ra tại địa phương và tại các tỉnh bạn.

11. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã và thành phố

Căn cứ vào kế hoạch này, chủ động tổ chức quán triệt cho CBCNV và xây dựng nhiệm vụ và giải pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động số 10 tại cơ quan, đơn vị mình.

Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Công Thương để sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban TV Tỉnh uỷ, các Ban của TU;
- TT HĐND, các Ban của HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, thành phố;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 810/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu810/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/05/2017
Ngày hiệu lực12/05/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 810/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 810/KH-UBND 2017 hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị xã hội Quảng Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 810/KH-UBND 2017 hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị xã hội Quảng Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu810/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýNguyễn Xuân Quang
                Ngày ban hành12/05/2017
                Ngày hiệu lực12/05/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 810/KH-UBND 2017 hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị xã hội Quảng Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 810/KH-UBND 2017 hội nhập kinh tế quốc tế giữ vững ổn định chính trị xã hội Quảng Bình

                      • 12/05/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/05/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực