Văn bản khác 8864/KH-UBND

Kế hoạch 8864/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nội dung toàn văn Kế hoạch 8864/KH-UBND 2018 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đồng Nai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8864/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 21 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 117/QĐ-TTg , ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”; đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh,

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 117/QĐ-TTg , ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” (sau đây gọi chung là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo).

b) Tiếp tục đầu tư, đảm bảo các điều kiện tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục và đào tạo) trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

2. Yêu cầu

a) Các sở, ngành, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này lồng ghép vào các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã có đảm bảo kịp thời, đồng bộ, đạt mục tiêu đề ra đối với nhiệm vụ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.

b) Đảm bảo đầu tư của Nhà nước phù hợp với điều kiện của địa phương; huy động nguồn lực của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập đầu tư và tham gia thực hiện Kế hoạch này; huy động nguồn lực đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đáp ứng yêu cầu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.

c) Thực hiện thường xuyên và định kỳ công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này; báo cáo đề xuất chỉ đạo của UBND tỉnh đối với nhiệm vụ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo từ Trung ương đến tỉnh Đồng Nai, các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học, công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh góp phần hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2020

a) Trong công tác quản lý, điều hành:

- Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo;

- Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục và đào tạo quản lý hành chính và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng;

- Phấn đấu 70% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến;

- Phấn đấu 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning);

- Phấn đấu 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.

b) Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:

- Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên: Hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.

- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 100% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.

- Đối với cán bộ, giáo viên và công nhân viên trong ngành giáo dục 95% đạt chuẩn CNTT cơ bản, 20% đạt chuẩn CNTT nâng cao (tại các trường có điều kiện) theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 26/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT (gọi chung là Thông tư Liên tịch số 17).

c) Định hướng đến năm 2025:

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT, nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực, vai trò đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo, đặc biệt là cán bộ công chức, viên chức phụ trách CNTT đạt chuẩn Quốc tế như MOS, IC3,…

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.

- Tiếp tục tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.

2. Tiếp tục đầu tư có hiệu quả cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý

Triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống CNTT theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT ở các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Đầu tư thiết bị máy Server, máy trạm (máy tính con), thiết bị mạng, thiết bị chuyên dụng.

- Trang bị các phần mềm đặc thù cho việc dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

- Xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, họp trực tuyến.

- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý tập trung online của ngành.

- Xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử tập trung.

- Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tập trung.

- Xây dựng hệ thống quản lý thi, kiểm tra, quản lý văn bằng chứng chỉ tập trung.

- Hoàn thiện hệ thống công trực tuyến đạt mức độ 3, 4.

- Xây dựng hệ thống quản lý văn bản và điều hành các cơ sở giáo dục và đào tạo đồng bộ với cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh, cấp huyện.

Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ thông tin áp dụng, triển khai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học

- Tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác. Tổ chức xây dựng nội dung học và kiểm tra đánh giá đáp ứng yêu cầu hệ thống đào tạo và bồi dưỡng trực tuyến.

- Ứng dụng công nghệ dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học.

- Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù hợp với điều kiện trong nước.

- Triển khai xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng và học tập trực tuyến.

- Tích cực triển khai hiệu quả các mô hình học và kiểm tra qua mạng.

4. Nâng cao kỹ năng và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để đáp ứng các nhiệm vụ của kế hoạch.

- Tổ chức thi, cấp chứng chỉ về CNTT cho các cán bộ, giáo viên và công nhân viên theo quy định.

- Thí điểm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng sử dụng CNTT tiếp cận chuẩn Quốc tế tại một số cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện và yêu cầu cao về nhân lực ứng dụng CNTT.

5. Tiếp tục triển khai hiệu quả các cuộc thi, kỳ thi

- Triển khai hiệu quả cuộc thi Khoa học và Kỹ thuật dành cho học sinh và nghiên cứu khoa học cho giáo viên.

- Tích cực triển khai các cuộc thi, kỳ thi online qua mạng. Tiếp tục tổ chức triển khai thi chuẩn CNTT cho giáo viên và học sinh theo yêu cầu tại Thông tư Liên tịch số 17 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Tổ chức triển khai các cuộc thi về CNTT như: Vô địch Tin học Văn phòng thế giới (MOSWC), Sáng tạo trẻ (Young Maker), Tin học trẻ, Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng nhằm thúc đẩy phong trào, rèn luyện kỹ năng CNTT, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.

6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường giám sát, đánh giá

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các bộ tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.

- Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2018 - 2019

- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống Cổng Thông tin điện tử ngành giáo dục và đào tạo, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục có cổng thông tin điện tử và được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.

- Xây dựng hệ thống họp, đào tạo trực tuyến ở Sở Giáo dục và Đào tạo và 11 điểm ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã và thành phố.

- Tiếp tục củng cố và phát triển các phần mềm quản lý gồm: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm quản lý thông tin nhà trường, phần mềm tổ chức thi tuyển sinh đầu cấp và các phần mềm khác.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất toàn ngành giáo dục và đào tạo, làm cơ sở cho việc xây dựng các mạng thông tin về quản lý ngành, mạng thông tin giáo dục công đồng.

- Tất các các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục xây dựng hệ thống mạng LAN, trang bị đường truyền Internet tốc độ cao và các thiết bị phục vụ cho việc kết nối với hệ thống thông tin giáo dục của tỉnh.

- Tất cả các đơn vị cơ sở giáo dục, các trường học sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hồ sơ công việc trong quá trình chỉ đạo điều hành và báo cáo kết quả thực hiện cho lãnh đạo các cấp.

- Có 100% văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi hoàn toàn dưới dạng văn bản điện tử (trừ các văn bản, tài liệu mật) trong công tác thông tin, điều hành tác nghiệp của ngành.

- Tăng cường công tác cải cách hành chính thông qua việc xây dựng ứng dụng dịch vụ công trực tuyến cấp 1, 2, 3 và 4. Ưu tiên cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Triển khai tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên cổng dịch vụ công của tỉnh.

- Xây dựng cổng thông tin tích hợp về giáo dục cộng đồng bao gồm hệ thống đào tạo từ xa và học trực tuyến (E-learning), hệ thống thư viện điện tử, hệ thống bài giảng điện tử đáp ứng yêu cầu người sử dụng.

- Đào tạo, bồi dưỡng trình độ CNTT cho cán bộ, giáo viên và học sinh, đảm bảo có thể ứng dụng CNTT trong dạy - học và trong nghiên cứu khoa học.

- Hoàn thành dữ liệu dùng chung toàn ngành bao gồm: Bài giảng điện tử, phần mềm mô phỏng, sách giáo khoa điện tử, ngân hàng đề thi và các học liệu khác.

- Đầu tư hạ tầng CNTT theo công nghệ hiện đại bao gồm hoàn chỉnh hạ tầng CNTT tại Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã và thành phố, các trường học theo mô hình hệ thống dùng chung toàn ngành.

2. Giai đoạn 2019 - 2020

- Tiếp tục cập nhật, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống dữ liệu giáo dục dùng chung, những nội dung đang triển khai trong giai đoạn trước làm cơ sở cho việc xây dựng các mạng thông tin quản lý giáo dục, mạng thông tin giáo dục học đường, mạng thông tin giáo dục cộng đồng phát triển trong giai đoạn mới.

- Tiếp tục cập nhật, hoàn chỉnh hệ thống các phần mềm quản lý, đảm bảo 100% các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học và các cơ sở giáo dục sử dụng có hiệu quả hệ thống trong quá trình chỉ đạo điều hành và tác nghiệp.

- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo tỉnh được cập nhật thông tin trên phần mềm quản lý ngành nội vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công nhân viên chức của ngành.

- Phấn đấu 60% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường và các cơ sở giáo dục thông qua các phượng tiện truyền thông điện tử như mạng máy tính, các thiết bị di động.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh phổ thông, đảm bảo học sinh có thể ứng dụng tốt tin học trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, giáo viên các cấp đạt trình độ chuẩn về tin học.

- Có 100% các trường học triển khai hệ thống quản lý nhà trường, sổ quản lý điện tử, thực hiện hệ thống báo cáo tập trung, tích hợp chữ ký số vào quản lý văn bản.

- Phấn đấu 80% các đơn vị trường học được đầu tư hệ thống họp, đào tạo trực tuyến.

3. Định hướng đến năm 2025

- Kết nối cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo với cơ sở dữ liệu của tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiến tới phát triển mô hình trường học thông minh.

- Có 100% trường học các cấp được triển khai phần mềm quản lý trường học lưu trữ thông tin quản lý học sinh, giáo viên tại trung tâm dữ liệu của tỉnh. Hệ thống thông tin giáo viên, học sinh được chia sẻ giữa trường học các cấp phục vụ quá trình quản lý dạy và học của giáo viên và học sinh.

- Có 100% giáo viên đạt chuẩn về CNTT theo quy định, trong đó có ít nhất 30% giáo viên đạt chuẩn về CNTT Quốc tế.

- Có 80% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường và các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông điện tử như mạng máy tính, các thiết bị di động.

- Có 70% trường học các cấp được trang bị thiết bị hỗ trợ CNTT trong việc giảng dạy. Việc tổ chức thi và chấm thi cho học sinh thông qua hệ thống trắc nghiệm trên máy tính, hệ thống đào tạo bồi dưỡng từ xa qua mạng (E-learning) được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai lớp học thông minh, lớp học tương tác, trường học thông minh tại các đơn vị trường học.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung.

Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy định; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác.

2. Cơ chế tài chính

Kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; kinh phí tự cân đi và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia.

Kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

Triển khai các nhiệm vụ theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, hợp tác công tư (PPP), hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền, xây dựng kế hoạch thực hiện của cấp, đơn vị mình; giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị chức năng trực thuộc của cơ quan, đơn vị, địa phương trong kế hoạch hàng năm để phối hợp, tạo điều kiện về cơ chế, nhân lực, tài chính cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện; đồng thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án của tỉnh về giáo dục và đào tạo có liên quan về ứng dụng CNTT đang triển khai trên địa bàn. Định kỳ hàng năm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong phạm vi được giao quản lý; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo định kỳ gửi các bộ, ngành có liên quan, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ CNTT, phát triển nguồn nhân lực CNTT theo Kế hoạch này.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch này; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển theo cơ chế hỗ trợ để thực hiện theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung.

6. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi được giao quản lý.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, quảng bá các nội dung trong Kế hoạch này.

8. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành triển khai thực hiện Kế hoạch này đối với nhiệm vụ được giao thực hiện. Sử dụng hợp lý nguồn lực của Nhà nước, huy động nguồn lực của đơn vị thực hiện kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ.

Trên đây là Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Các sở, ngành, UBND các huyện thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cở sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh căn cứ Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hòa Hiệp

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 8864/KH-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

TT

Tên dự án, nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Lộ trình triển khai

2017

2018

2019

2020

1.

Đầu tư trang bị hệ thống phần cứng: Server, máy tính, thiết bị để đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống trực tuyến đáp ứng yều cầu đào tạo, bồi dưỡng, thi - kiểm tra qua mạng

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC

 

X

X

X

2.

Đầu tư trang bị phần mềm, xây dựng nội dung cho hệ thống trực tuyến

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC

 

X

X

X

3.

Trang bị hệ thống họp trực tuyến (video conferencing) của Sở GDĐT với các đơn vị giáo dục trong tỉnh phục vụ chỉ đạo, họp, hội thảo, tập huấn, trao đổi thông tin

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC; UBND các huyện, TX, TP

 

X

X

X

4.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý tập trung online (trường học, văn thư, thiết bị, thư viện, phổ cập, thi đua - khen thưởng...)

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC

 

X

X

X

5.

Tiếp tục trang bị thiết bị và hệ thống bảo mật, an toàn thông tin của ngành giáo dục

Sở GDĐT

Sở TC

Sở TTTT

 

X

X

X

6.

Tiếp tục xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và tích hợp dịch vụ công lên Cổng Thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở GDĐT

Sở TTTT

 

X

X

X

7.

Xây dựng hệ thống thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT trực tuyến của Sở GDĐT

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC

 

X

X

X

8.

Đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thi cho cán bộ, giáo viên của ngành theo chuẩn CNTT theo TT03, MOS, IC3

Sở GDĐT

Sở TTTT

 

X

X

X

9.

Tiếp tục xây dựng hệ thống cổng TTĐT tập trung cho toàn ngành

Sở GDĐT

Sở KHĐT, Sở TC

 

X

X

X

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 8864/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu8864/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/08/2018
Ngày hiệu lực21/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 8864/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 8864/KH-UBND 2018 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đồng Nai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 8864/KH-UBND 2018 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đồng Nai
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu8864/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Nai
                Người kýNguyễn Hòa Hiệp
                Ngày ban hành21/08/2018
                Ngày hiệu lực21/08/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 8864/KH-UBND 2018 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đồng Nai

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 8864/KH-UBND 2018 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đồng Nai

                  • 21/08/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/08/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực