Văn bản khác 98/KH-UBND

Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Nội dung toàn văn Kế hoạch 98/KH-UBND 2021 Chương trình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật tỉnh Cà Mau


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Cà Mau, ngày 13 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật với những nội dung sau:

I. Mục tiêu và định hướng đến năm 2030

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1 %.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông.

- Trên 95% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% nhân viên cơ sở nuôi dưỡng trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 80% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 85% cán bộ, công chức cấp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% hợp tác được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030

Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền

Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đặc biệt là xã, phường, thị trấn trong việc lập kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện đời sống.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp người sử dụng lao động, xã hội và cha mẹ trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và các quy định pháp luật liên quan đến trẻ em khi tham gia lao động nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quyền của trẻ em theo Luật định.

- Tăng cường các hoạt động chiến dịch truyền thông theo chủ đề hoặc lồng ghép nội dung truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trong các đợt cao điểm nhân tháng hành động vì trẻ em, tết trung thu..., nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức, cam kết trách nhiệm và vận động sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn hội đối với công tác phòng ngừa, tình trạng trẻ em tham gia lao động, nhóm trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

- Mở rộng các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng (chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em). Trong đó, tập trung tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho người sử dụng lao động và cộng đồng, trường học, tại các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, các cuộc thi hoặc cung cấp ấn phẩm truyền thông về phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em cho các đối tượng tham gia.

- Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh.

3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ấp, khóm về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Nâng cao trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và lao động trẻ em; tăng cường công tác phòng ngừa trẻ em tham gia lao động; trẻ em có nguy cơ và trẻ em đã và đang lao động trái với quy định của pháp luật.

- Phối hợp triển khai tinh thần nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho từng nhóm đối tượng riêng biệt; tổ chức các hoạt động tập huấn theo từng nhóm đối tượng có nguy cơ lao động; trong các nhà trường, tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp trực tiếp ở cộng đồng dân cư; trường học, người sử dụng lao động. Đặc biệt ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, các hợp tác xã, khu vui chơi, giải trí về phòng ngừa, can thiệp nguy cơ lao động trẻ em.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cơ sở; nhất là mạng lưới bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khóm trên địa bàn. Đồng thời phối hợp triển khai các bộ luật như: Luật lao động, Luật trẻ em, các bộ luật liên quan đến lao động nói chung và lao động trẻ em, để quán triệt sâu sắc; ưu tiên triển khai cho thanh tra viên các cấp và phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

4. Xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ, phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Lựa chọn một số xã, phường, thị trấn có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật hoặc các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh có trẻ em học nghề và tham gia lao động thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cụ thể như sau:

+ Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật. Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ như: giáo dục, giáo dục nghề, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.

+ Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định.

+ Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các khu kinh tế có trẻ em học nghề và tham gia lao động, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc phù hợp với độ tuổi, đặc điểm về thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo cho mọi trẻ em sống trong môi trường an toàn, không bóc lột lạm dụng sức lao động, đặc biệt là trẻ em đã tham gia lao động, nhưng lao động trong môi trường độc hại, nguy hiểm; nghiêm cấm mọi hình thức sử dụng lao động trẻ em. Đồng thời phát hiện xử lý nghiêm những chủ sử dụng lao động trẻ em theo quy định, nhằm để răn đe, phòng ngừa giảm thiểu đến mức thấp nhất tình trạng sử dụng lao động trẻ em trên địa bàn.

5. Theo dõi, giám sát đánh giá, thu thập thông tin về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động.

- Xây dựng hệ thống báo cáo, quản lý phần mềm theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Cập nhập dữ liệu về tình hình trẻ em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế báo cáo định kỳ, đáp ứng kịp thời báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em theo định kỳ tại địa bàn huyện, xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật theo quy định.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định pháp luật; học trao đổi kinh nghiệm và huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

III. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm của các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm lồng ghép của đơn vị để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nhm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho địa phương và đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.

d) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và hội tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và phụ huynh về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; quan tâm phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện các mục tiêu do ngành phụ trách đạt hiệu quả.

b) Lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào hoạt động của ngành.

c) Chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm vận động, hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện đến trường, ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm.

3. Công an tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra, xác minh thông tin liên quan đến trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định pháp luật; tham gia kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trong các lĩnh vực do ngành phụ trách. Quan tâm phối hợp triển khai thực hiện các mục tiêu có liên quan đến ngành phụ trách; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

b) Định hướng thông tin và dành thời lượng hợp lý để xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên mục phù hợp cho các kênh về nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định.

7. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh

a) Lồng ghép, triển khai các nội dung của Kế hoạch tới các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhm bảo đảm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động là trẻ em ở các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt là người lao động chưa thành niên, giám sát việc sử dụng lao động trẻ em ở các loại hình doanh nghiệp.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiu tình trạng trẻ em tham gia lao động; tham gia bảo vệ trẻ em trong các trường hợp trẻ em cần sự bảo vệ, trợ giúp; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em; xây dựng các mô hình cho trẻ em phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến người sử dụng lao động và người lao động trong các hợp tác xã, tổ hợp tác... đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; phối hợp triển khai có hiệu quả các mục tiêu do ngành phụ trách; đồng thời phối hợp triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

11. Sở, ban, ngành tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là về các quyền cơ bản của trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Lồng ghép nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ở địa phương.

c) Chủ động bố trí ngân sách cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ở địa phương.

d) Chủ động đề xuất các mô hình phù hợp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em tham gia lao động tại địa phương.

đ) Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ở địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

Đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện, báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố
Mau;
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- KGVX (AD15.7);
- Lưu: VT, KL05/7.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 98/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu98/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/07/2021
Ngày hiệu lực13/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 98/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 98/KH-UBND 2021 Chương trình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật tỉnh Cà Mau


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 98/KH-UBND 2021 Chương trình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật tỉnh Cà Mau
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu98/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýTrần Hồng Quân
                Ngày ban hành13/07/2021
                Ngày hiệu lực13/07/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 98/KH-UBND 2021 Chương trình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật tỉnh Cà Mau

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 98/KH-UBND 2021 Chương trình phòng ngừa trẻ em lao động trái pháp luật tỉnh Cà Mau

                            • 13/07/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 13/07/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực