Nội dung toàn văn Kế hoạch 99/KH-UBND 2021 Chiến lược Quốc gia phòng chống thiên tai tỉnh Cà Mau đến 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có thiên tai, không để xảy ra thiệt hại về người; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020.
- Triển khai toàn diện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai; xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho công tác quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức, kiện toàn lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và nắm vững kỹ năng phòng, chống thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Năng lực theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai được nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác phòng, chống thiên tai.
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành đồng bộ, liên thông; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng, chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo thiết kế, làm giảm nguy cơ rủi ro thiên tai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống thiên tai
- Rà soát, góp ý, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp thực tế.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền; tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; vận hành hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với các ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai theo quy định.
b) Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu phòng, chống thiên tai; truyền tải thông tin về thiên tai, rủi ro thiên tai đến người dân kịp thời, chính xác; chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng khoa học công nghệ, phù hợp với từng đối tượng.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai; đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
- Đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa tại địa phương.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn
- Kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ huy phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất.
- Tăng cường đầu tư các trạm quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng; đánh giá, phân vùng, lập các bản đồ rủi ro thiên tai, cảnh báo thiên tai; cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, tăng cường dự báo dài hạn, ngắn hạn về thiên tai, nguồn nước.
- Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai; tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống thiên tai, hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm đủ khả năng ứng phó khi có thiên tai xảy ra.
- Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng, trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ đê, bờ biển, đồng thời đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng.
- Xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới.
e) Về khoa học công nghệ
- Lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo tại các khu vực trọng điểm, xung yếu, nguy cơ cao xảy ra thiên tai; thiết bị giám sát hành trình tàu cá khai thác hải sản vùng khơi và vùng lộng, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
g) Tăng cường hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai.
2. Nhiệm vụ và giải pháp từng khu vực
2.1. Khu vực trên đất liền
- Xác định các tiểu vùng sinh thái, chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp tình hình thời tiết, thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Rà soát, xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai trên cơ sở thống kê, đánh giá hệ thống đê bao, bờ bao, phương án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kế hoạch chuyển đổi sản xuất, bảo đảm đồng bộ, phù hợp với thực tế.
- Xây dựng các phương án, kịch bản chi tiết ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn vùng ngọt hóa, mưa lớn, dông, lốc, sét, triều cường,... để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng, nâng cấp nhà ở an toàn; chủ động ứng phó với bão, sạt lở đất, dông, lốc, sét, triều cường; quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, kênh rạch; sắp xếp lại dân cư những khu vực xung yếu, dễ bị thiệt hại do thiên tai.
- Hoàn thiện hệ thống đê bao, bờ bao, công trình ngăn mặn, hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi sản xuất, phát triển nông nghiệp bền vững; chú trọng xây dựng công trình gắn với liên kết vùng, phục vụ đa mục tiêu, giao thông kết hợp với thủy lợi, đê điều. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống công trình trữ nước mùa mưa, điều tiết nguồn nước cho mùa khô để giảm thiểu tác động của hạn hán và xâm nhập mặn vào vùng ngọt hóa.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc theo quy hoạch, đảm bảo việc tiêu thoát nước, chống ngập úng, nhất là khu vực đô thị.
- Kiểm tra và xử lý việc xây dựng công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa nước; việc chấp hành các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, nhà ở khu vực đô thị.
2.2. Khu vực trên biển và hải đảo
- Chủ động phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển đảm bảo an toàn cho người, tàu cá; các hoạt động kinh tế - xã hội; an ninh, quốc phòng.
- Hướng dẫn công tác đảm bảo an toàn cho người, tàu cá, lồng bè nuôi thủy sản, công trình năng lượng tái tạo và hoạt động du lịch trên biển, đảo.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá; cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các đảo; nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin thiên tai đến tàu cá và ngư dân hoạt động trên biển, đảo; hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân, bảo đảm an toàn tránh trú bão, nước biển dâng.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; có đủ trang thiết bị và năng lực để xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp, phức tạp; tăng cường thông tin, phối hợp với các lực lượng trên biển (Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân, Trung tâm Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực III,...).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tình hình thực tế và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể tại danh mục kèm theo Kế hoạch, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; trong đó tập trung những nội dung sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện phương án ứng phó với các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai, chỉ đạo tổ chức diễn tập (huấn luyện), tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp.
- Chỉ huy, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Từng bước nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai.
- Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị, địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng,...
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước, môi trường để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Rà soát, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt các quy định về phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý; xây dựng các kế hoạch, phương án ứng phó, xử lý sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước, phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thực hiện nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai.
3. Sở Công Thương
- Rà soát, hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý; xây dựng các kế hoạch, phương án ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện, sản xuất công nghiệp; có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường, cung cấp điện.
4. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn, thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch hoạt động, phát triển của ngành giao thông vận tải; bảo đảm an toàn đối với công trình thuộc lĩnh vực quản lý.
- Xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ các hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai đối với các loại hình thiên tai thường xảy ra.
5. Sở Xây dựng
- Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về nhà ở, công trình xây dựng,... bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của tỉnh.
- Hướng dẫn, thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, xây dựng nhà để giảm rủi ro thiên tai.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống thiên tai, đặc biệt các dự án có tính kết nối liên vùng, phục vụ đa mục tiêu.
- Rà soát các chính sách có liên quan đến đầu tư, đầu tư công để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai.
7. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
8. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này theo thẩm quyền và quy định; thường xuyên tổ chức cập nhật các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo sát với tình hình thực tế địa phương; chú trọng đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm thiên tai, nguồn lực của từng khu vực cụ thể, đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực sẵn có theo phương châm “04 tại chỗ” trên tinh thần chủ động, sẵn sàng, hiệu quả.
- Xây dựng, kiện toàn, nâng cao kiến thức, kỹ năng, trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; huy động lực lượng tình nguyện viên, hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai hiệu quả, thực tế.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Hàng năm, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 12, để tổng hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với những đề án, dự án, nội dung chưa có chủ trương của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xin chủ trương của cấp thẩm quyền trước khi thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu xét thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 15/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT | Nội dung | Đơn vị thực hiện | Thời gian hoàn thành | |
Chủ trì | Phối hợp |
| ||
I | Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai ở cấp tỉnh |
|
|
|
| Xây dựng Kế hoạch rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
II | Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 | Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
2 | Xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và các quy định có liên quan | Sở Thông tin và Truyền thông | Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan báo, đài, các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
3 | Xây dựng Kế hoạch kiện toàn, nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã | Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau | Các sở, ngành liên quan | Quí IV/2021 |
4 | Xây dựng Kế hoạch lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
III | Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn |
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
2 | Xây dựng Kế hoạch, Chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
3 | Xây dựng Kế hoạch, Chương trình nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
IV | Xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai |
|
|
|
1 | Xây dựng Phương án phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 để tích hợp vào quy hoạch tỉnh (Công văn số 21/BCĐ ngày 12/4/2021 của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch tỉnh Cà Mau) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
2 | Xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 | Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
3 | Xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2026 - 2030 | Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2026 |
4 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Cùng thời gian với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh |
V | Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai |
|
|
|
1 | Xây dựng Chương trình, Kế hoạch củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2022 |
2 | Xây dựng Chương trình xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2022 |
3 | Xây dựng Kế hoạch Phát triển rừng phòng hộ ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |
4 | Xây dựng Chương trình, Kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu trên toàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2022 |
5 | Xây dựng Chương trình bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2022 |
6 | Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng, chống thiên tai | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí II/2022 |
7 | Xây dựng Kế hoạch Đầu tư xây dựng, lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án tăng cường hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng, chống thiên tai | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2022 |
8 | Xây dựng Chương trình nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí III/2022 |
9 | Xây dựng Chương trình hợp tác, vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quí IV/2021 |