Nội dung toàn văn Kế hoạch 99/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị định 80/2021/NĐ-CP tỉnh Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Bình Định, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2021/NĐ-CP NGÀY 26/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung của Nghị định số 80/2021/NĐ- CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2021/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư cho phát triển, giải quyết việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Công tác hỗ trợ DNNVV cần bám sát các nội dung, quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đảm bảo đúng đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền quy định.
b) Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ DNNVV đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
c) Lồng ghép Kế hoạch này vào các kế hoạch, chương trình công tác của các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm sử dụng hiệu quả kinh phí, tiết kiệm thời gian và bảo đảm tính thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) DNNVV trên địa bàn tỉnh cần nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
II. ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
b) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hỗ trợ DNNVV.
2. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ công nghệ cho DNNVV
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ công nghệ cho DNNVV trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
b) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 3043/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Định giai đoạn 2019 - 2025”, cụ thể xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên cơ sở nâng cao năng lực bộ phận hỗ trợ khởi nghiệp theo hướng kiện toàn tổ chức theo Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Trung tâm Khám phá khoa học thành Trung tâm Khám phá khoa học và Đổi mới sáng tạo.
2. Hỗ trợ thông tin cho DNNVV
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình, Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (www.business.gov.vn) các thông tin về kế hoạch, chương trình, hoạt động hỗ trợ DNNVV; thông tin thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, các thông tin khác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố truyền thông về các thông tin về kế hoạch, chương trình, hoạt động hỗ trợ DNNVV; thông tin thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, các thông tin khác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn và thông tin đến các DNNVV trên địa bàn tỉnh được miễn phí truy cập các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ DNNVV trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (www.business.gov.vn) và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh.
3. Hỗ trợ tư vấn cho DNNVV
a) Các Sở, ban, ngành có liên quan: Thực hiện hướng dẫn các cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ.
b) Các Sở, ban, ngành có liên quan: Thực hiện hướng dẫn và thông tin đến các DNNVV thuộc ngành, lĩnh vực quản lý tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành) theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho DNNVV theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
- Làm đầu mối thực hiện khuyến khích, hướng dẫn DNNVV truy cập và tham gia các bài giảng trực tuyến có sẵn trên hệ thống đào tạo trực tuyến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để học tập theo thời gian phù hợp.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các khóa đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
c) Các Sở, ban, ngành có liên quan:
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ đề xuất, tổ chức các lớp đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ; các chương trình hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện hướng dẫn và thông tin đến các DNNVV truy cập và tham gia các khoá đào tạo trực tuyến, tương tác trực tiếp với DNNVV thông qua các công cụ dạy học trực tuyến có sẵn ứng dụng trên các thiết bị điện tử thông minh của đối tượng được đào tạo (Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom và các công cụ khác) để học tập theo thời gian phù hợp.
5. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Làm đầu mối thực hiện hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
- Triển khai quy định hỗ trợ miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đối với các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Triển khai quy định hỗ trợ miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu đối với DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu đối với DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
c) Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp các giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện: Có trách nhiệm bố trí bộ phận tư vấn, hướng dẫn các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
6. Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
7. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Sở Công Thương: Rà soát, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế (nếu có) các nội dung và định mức hỗ trợ theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 theo các quy định mới tại Mục 3 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
b) Các Sở, ban, ngành có liên quan: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn DNNVV trên địa bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được hỗ trợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Sở Khoa học và Công nghệ: Làm đầu mối thông tin đến các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản xuất - kinh doanh theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
b) Sở Công Thương: Làm đầu mối thông tin đến các DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản xuất - kinh doanh theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
c) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Định: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước bố trí theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước: Ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh.
2. Nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Căn cứ kế hoạch và chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạo điều kiện hỗ trợ tối đa để DNNVV trên địa bàn phát triển, hoạt động đúng quy định.
3. Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổng hợp, tham mưu bố trí kinh phí trong dự toán hằng năm và hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện kế hoạch này.
4. Các Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai tuyên truyền Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Kế hoạch này đến các DNNVV, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phát huy vai trò là cầu nối giữa chính quyền với cộng đồng DNNVV; chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành để triển khai các hoạt động hỗ trợ hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Các DNNVV cung cấp thông tin, hồ sơ đầy đủ, kịp thời chính xác theo quy định, chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng các nguồn lực hỗ trợ của tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Chế độ báo cáo: Hằng năm các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |