Văn bản khác 997/KH-BYT-BGDĐT

Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện “Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020” giai đoạn 2012-2015

Nội dung toàn văn Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế


BỘ Y TẾ - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 997/KH-BYT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA BỘ Y TẾ VÀ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ BẢO VỆ, GIÁO DỤC VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN, GIAI ĐOẠN 2012-2020” GIAI ĐOẠN 2012-2015

Thực hiện Chương trình phối hợp số 993/CTr-BYT-BGDĐT ngày 16 tháng 11 năm 2012 giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là học sinh, sinh viên) trong các trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục). Bảo đảm cho học sinh, sinh viên được phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ; Giảm tỉ lệ mắc bệnh, tật và nâng cao sức khỏe của học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu Chính phủ giao tại Quyết định 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh, tật học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Kiện toàn cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn về công tác y tế trường học, ưu tiên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật và quy chế phối hợp liên ngành y tế giáo dục trong việc thực hiện công tác y tế trường học (YTTH).

2.2. Truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức và tham gia có hiệu quả của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế, ngành Giáo dục, cha mẹ học sinh trong bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe; Truyền thông về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.

2.3. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục, tập trung ưu tiên công tác phòng, chống dịch; chăm sóc mắt học đường; chăm sóc sức khỏe răng miệng; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chống giun sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định.

2.4. Củng cố và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH, đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có ít nhất 1 cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; củng cố điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học.

2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá điều kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và việc thực hiện công tác YTTH ở các cấp.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các nội dung hoạt động

Mục tiêu 1. Kiện toàn cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn về công tác YTTH, ưu tiên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật và quy chế phối hợp liên ngành y tế giáo dục trong thực hiện công tác YTTH.

- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, kiện toàn, bổ sung các văn bản có liên quan đến công tác YTTH.

- Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường lãnh đạo, thực hiện công tác YTTH trong tình hình mới.

- Xây dựng và ban hành văn bản Hướng dẫn thực hiện công tác YTTH, thay thế Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01/3/2000.

- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục mầm non.

- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục thường xuyên.

- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trường học cho các cơ sở giáo dục đại học, các trường trung cấp chuyên nghiệp.

- Xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch về Hướng dẫn tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phân loại sức khỏe và quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên.

Mục tiêu 2. Truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức và tham gia có hiệu quả của học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Y tế, ngành Giáo dục, cha mẹ học sinh trong việc bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia chủ động của toàn xã hội, các cấp, các ngành, cha mẹ học sinh trong việc thực hiện công tác YTTH, bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.

- Chỉ đạo các trường học tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, đảm bảo ít nhất 90% học sinh, sinh viên và giáo viên được tiếp cận với các nội dung cơ bản về chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh viên đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.

- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tổ chức các cuộc tọa đàm về công tác YTTH, bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; thực hiện Bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí ở Trung ương và địa phương.

- Xây dựng tài liệu truyền thông hướng dẫn bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe trong trường học; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh viên tham gia Bảo hiểm Y tế.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phổ biến kiến thức về phòng, chống bệnh tật, dịch, bnh cho học sinh, sinh viên.

Mục tiêu 3. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục, tập trung ưu tiên công tác phòng, chống dịch; chăm sóc mắt học đường; chăm sóc sức khỏe răng miệng; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chống giun sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; thực hiện Bảo hiểm Y tế bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định.

Chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên

- Chỉ đạo cơ sở giáo dục thực hiện quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên, phấn đấu 70% các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và các cơ sở giáo dục khác, 85% các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phân loại, quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định.

Phòng, chống bệnh, tật trong trường học

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng; chương trình chăm sóc mắt học đường; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chống bệnh giun sán trong trường học.

Chủ động phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm, phối hợp với cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác giám sát phát hiện và tổ chức các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời theo quy định. Đảm bảo các điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, rửa tay với xà phòng hạn chế nguy cơ phát sinh và lây truyền dịch, bệnh truyền nhiễm.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế thực hiện tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh và các biện pháp chủ động phòng, chống dịch.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

- Triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên trong các cơ sở giáo dục.

Phòng chống HIV/AIDS

- Xây dựng Kế hoạch hành động về phòng, chống HIV/AIDS của ngành Giáo dục giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn 2020.

- Tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục, phấn đấu đến năm 2015:

+ 70% học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng và thay đổi thái độ, hành vi phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với từng cấp học;

+ 70% giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ YTTH và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng được trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp giảng dạy lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị và phân biệt đối xử phù hợp với từng cấp học;

+ 70% giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ YTTH và nhân viên trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có các trường đại học, cao đẳng sư phạm) được trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng và phương pháp giảng dạy về giáo dục phòng, chống HIV/AIDS.

An toàn thực phẩm

- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học, phấn đấu 100% các trường học có tổ chức ăn bán trú, nội trú đảm bảo các điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng học sinh

- Chỉ đạo các trường học phối hợp các cơ sở y tế địa phương thực hiện chương trình Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Phấn đấu đến năm 2015, 100% các trường tại các thành phố lớn khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh dưới 10%; 100% các trường vùng nông thôn có tỷ lệ học sinh suy dinh dưỡng thể gầy dưới 20% thông qua các hoạt động giáo dục dinh dưỡng và tổ chức bữa ăn học đường tại các cơ sở giáo dục có tổ chức ăn bán trú, nội trú.

- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hành xây dựng khẩu phần ăn, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong các trường tổ chức ăn nội trú, bán trú.

Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích

- 70% các trường học thực hiện trường học an toàn; phòng, chống tai nạn thương tích.

Thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện công tác BHYT học sinh, sinh viên theo quy định, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% học sinh, sinh viên tham gia BHYT bắt buộc

Nâng cao sức khỏe

- Tập trung chỉ đạo một số địa phương xây dựng trường học nâng cao sức khỏe: xây dựng cơ chế, chính sách, cải thiện điều kiện vệ sinh trường học, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất kích thích, rối nhiễu tâm trí và tâm thần học đường.

Mục tiêu 4. Củng cố và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH, đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có ít nhất 1 cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; củng cố điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học.

Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học

- Xây dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ làm công tác YTTH tại các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ làm công tác YTTH, đặc biệt là cán bộ YTTH trong các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo các tỉnh, thành phố củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH, phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu:

+ 60% các trường mầm non, phổ thông có cán bộ y tế chuyên trách công tác YTTH.

+ 85% các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có trạm y tế có đủ cán bộ theo quy định.

+ 100% các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo bố trí cán bộ theo dõi công tác YTTH.

+ 100% các Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã bố trí cán bộ theo dõi công tác YTTH.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH

- Xây dựng tài liệu tập huấn chuyên môn cho cán bộ làm công tác YTTH các cấp của ngành y tế và giáo dục.

+ Xây dựng tài liệu tập huấn cho cán bộ YTTH tại các cơ sở giáo dục.

+ Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo về YTTH, tâm sinh lý lứa tuổi giảng dạy cho sinh viên các trường Sư phạm, trường Y thuộc hệ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của ngành Giáo dục và ngành Y tế.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ công tác YTTH, công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên cho cán bộ làm công tác YTTH ngành y tế, giáo dục tuyến Trung ương, tỉnh, thành phố và một số tỉnh khó khăn. Chỉ đạo Sở Y tế, Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ YTTH cho cán bộ làm công tác YTTH tại địa phương và trong các cơ sở giáo dục.

Củng cố điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo quy định vệ sinh trường học

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện học tập theo quy định vệ sinh trường học.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục củng cố điều kiện chăm sóc y tế tại cơ sở, phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu:

+ 60% các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, các cơ sở giáo dục khác có phòng y tế đảm bảo diện tích tối thiểu là 12 m2; +85% các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có trạm y tế.

+ 80% các trạm y tế, phòng y tế của các cơ sở giáo dục được trang bị trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế.

- Đảm bảo 100% trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã có đủ trang thiết bị, phương tiện, thuốc, hóa chất để chủ động giám sát điều kiện vệ sinh trường học, phòng chống dịch, bệnh.

Mục tiêu 5. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá điều kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và việc thực hiện công tác YTTH ở các cấp.

- Phối hợp liên ngành Y tế- Giáo dục và các cơ quan có liên quan thanh kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện công tác YTTH tại các địa phương. Chỉ đạo các tỉnh, thành phố định kỳ giám sát điều kiện vệ sinh trường học, tình hình thực hiện công tác YTTH.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, mẫu báo cáo, phần mềm quản lý dữ liệu công tác YTTH, quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên ở các cấp.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các nghiên cứu, đánh giá về điều kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và thực hiện công tác YTTH ở các cấp để đề xuất các chính sách phù hợp.

- Đánh giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng phối hợp trọng tâm cho công tác YTTH hằng năm và giai đoạn.

2. Các giải pháp chủ yếu

2.1. Giải pháp về chỉ đạo điều hành

- Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan tham mưu Đảng, Chính phủ ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác YTTH; rà soát, sửa đổi, kiện toàn, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về công tác YTTH.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh tật học đường và tổ chức thực hiện công tác YTTH tại địa phương.

2.2. Giải pháp về tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe

Đổi mới, đa dạng nội dung và hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng cấp học cho học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, ngành giáo dục và cha mẹ học sinh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe trong các cơ sở giáo dục theo hướng tiếp cận nâng cao sức khỏe. Từng bước huy động sự tham gia chủ động của học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh trong bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.

2.3. Giải pháp về đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên

- Triển khai thực hiện công tác quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên, đảm bảo quản lý sức khỏe định kỳ, phát hiện, can thiệp kịp thời các vấn đề sức khỏe của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.

- Thực hiện kịp thời công tác phòng, chống dịch, bệnh; triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục: phòng, chống các bệnh thường gặp trong trường học; phòng, chống giun, sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; trường học nâng cao sức khỏe.

- Thực hiện công tác Bảo hiểm Y tế bắt buộc đối với học sinh, sinh viên.

2.4. Giải pháp về kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống YTTH các cấp

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp của ngành y tế, ngành giáo dục, đặc biệt chú trọng cán bộ YTTH trong các cơ sở giáo dục, đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có ít nhất 1 cán bộ y tế đủ năng lực để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ YTTH.

- Xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ YTTH của địa phương, chú trọng cán bộ y tế trong các cơ sở giáo dục.

- Ban hành các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật chỉ đạo địa phương và các cơ sở giáo dục củng cố cơ sở vật chất, điều kiện học tập và chăm sóc y tế theo quy định.

2.5. Giải pháp về thanh tra, giám sát, đánh giá về công tác YTTH

- Tăng cường phối hợp liên ngành Y tế- Giáo dục và các cơ quan có liên quan trong việc thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác YTTH tại địa phương; giám sát điều kiện vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, mẫu báo cáo, phần mềm quản lý dữ liệu công tác YTTH, quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên ở các cấp. Triển khai các nghiên cứu, đánh giá về điều kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh, sinh viên và việc thực hiện công tác YTTH ở các cấp để đề xuất chính sách phù hợp.

2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý và tổ chức thực hiện

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá, hoạch định phương hướng, cơ chế phối hợp thực hiện công tác YTTH hằng năm và giai đoạn. Động viên khuyến khích, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác YTTH.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Vụ, Cục, Viện chuyên ngành thuộc mỗi Bộ. Các đơn vị chủ động đề xuất kế hoạch hằng năm và giai đoạn để thực hiện các chương trình, hoạt động về công tác YTTH được phân công.

2.7. Giải pháp về đảm bảo kinh phí thực hiện công tác YTTH

- Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí kinh phí hằng năm, giai đoạn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu YTTH; huy động sự tham gia, hỗ trợ kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, các chương trình dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đảm bảo kinh phí tổ chức thực hiện công tác YTTH tại địa phương; tranh thủ sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức, các chương trình dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Các cơ sở giáo dục phối hợp với Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế thực hiện công tác Bảo hiểm Y tế cho học sinh, sinh viên; đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trích chuyển từ quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên để triển khai các hoạt động YTTH, chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các cơ sở giáo dục.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Y tế

1.1. Giao Cục Y tế dự phòng làm đầu mối phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hằng năm và giai đoạn, với các nội dung cụ thể như sau:

- Tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác YTTH trong tình hình mới; Rà soát, sửa đổi, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về vệ sinh trường học, quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên.

- Chủ trì xây dựng nội dung và phương thức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên phù hợp từng cấp học.

- Chỉ đạo ngành y tế địa phương phối hợp các cơ sở giáo dục thực hiện khám sức khỏe định kỳ, phân loại và quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định; hỗ trợ chuyên môn triển khai các chương trình y tế chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; chú trọng các hoạt động nâng cao sức khỏe.

- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp: Chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tài liệu tập huấn, hướng dẫn chuyên môn công tác YTTH. Chỉ đạo các Viện chuyên ngành, các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác YTTH ngành y tế, ngành giáo dục tuyến tỉnh, huyện, xã và trong các cơ sở giáo dục.

- Chủ động tổ chức và phối hợp liên ngành Y tế- Giáo dục, các cơ quan liên quan trong việc thanh, kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện công tác YTTH tại các địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật các trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố giám sát điều kiện vệ sinh trường học, tình hình thực hiện công tác YTTH tại các cơ sở giáo dục.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo dữ liệu công tác YTTH ở các cấp. Triển khai các nghiên cứu, đánh giá về YTTH, đề xuất các chính sách phù hợp. Phối hợp đánh giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng, cơ chế phối hợp thực hiện công tác YTTH hằng năm và giai đoạn.

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai có hiệu quả các nội dung, hoạt động có liên quan đến công tác YTTH.

1.2. Bộ Y tế phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc như sau:

- Cục Y tế dự phòng: Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn công tác YTTH; các hoạt động truyền thông YTTH; phòng chống dịch, bệnh trong trường học; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH; thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác YTTH; xây dựng tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH; triển khai các nghiên cứu, đánh giá về YTTH.

- Vụ Sức khỏe bà mẹ, trẻ em: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên trong các cơ sở giáo dục.

- Cục Phòng chống HIV/AIDS: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục.

- Cục An toàn thực phẩm: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.

- Cục Quản lý môi trường y tế: phối hợp với ngành Giáo dục triển khai các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường trong các cơ sở giáo dục.

- Các Viện: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương; Viện Dinh dưỡng quốc gia; Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội; Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh; Viện Mắt Trung ương: phối hợp xây dựng tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực, tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động do Viện phụ trách về chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.

- Các Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác YTTH theo chức năng nhiệm vụ tại các địa bàn phụ trách.

- Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ nội dung đề xuất hoạt động hằng năm của các Vụ, Cục, Viện và khả năng ngân sách được giao để đề xuất, báo cáo và cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Y tế để triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.1. Giao Vụ Công tác học sinh, sinh viên làm đầu phối hợp với Bộ Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn với các nội dung cụ thể như sau:

- Phối hợp Bộ Y tế tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác YTTH trong tình hình mới; Rà soát, sửa đổi, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về vệ sinh trường học, quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên. Chủ trì xây dựng, ban hành các văn bản Hướng dẫn thực hiện công tác YTTH trong các cơ sở giáo dục.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động về phòng, chống HIV/AIDS của ngành giáo dục giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn 2020. Phối hợp với ngành y tế tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra đến năm 2015.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác YTTH. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe học sinh, sinh viên; phòng, chống dịch bệnh, bệnh tật, nâng cao sức khỏe trong trường học.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ trì tổ chức và phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc khám sức khỏe định kỳ, phân loại và quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; chú trọng các hoạt động nâng cao sức khỏe.

- Kiện toàn, củng cố, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH các cấp. Thực hiện chế độ, chính sách về tuyển dụng, đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác YTTH. Phối hợp ngành Y tế xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tài liệu tập huấn, hướng dẫn chuyên môn công tác YTTH. Phối hợp chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác YTTH ngành y tế, giáo dục tại địa phương và các cơ sở giáo dục.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện học tập, chăm sóc sức khỏe theo quy định.

- Phối hợp với ngành y tế và các cơ quan liên quan trong việc thanh, kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện công tác YTTH tại các địa phương.

- Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH. Triển khai, tham gia các nghiên cứu, đánh giá về YTTH. Phối hợp đánh giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng, cơ chế phối hợp thực hiện công tác YTTH hằng năm và giai đoạn.

- Phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các nội dung hoạt động có liên quan đến công tác YTTH.

2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc như sau:

- Vụ Công tác học sinh, sinh viên: Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn công tác YTTH; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục về YTTH; phòng, chống dịch, bệnh trong trường học; tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác YTTH; thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác YTTH; xây dựng tiêu chí đánh giá, biểu mẫu báo cáo công tác YTTH; triển khai các nghiên cứu, đánh giá về YTTH.

- Các Vụ: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục Đại học, Giáo dục Chuyên nghiệp, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý cơ sở giáo dục căn cứ nhiệm vụ được giao về YTTH chủ động đề xuất kế hoạch hằng năm và giai đoạn, phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên để thực hiện tốt công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên.

- Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý cơ sở giáo dục: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút cán bộ làm công tác YTTH, đôn đốc các cơ sở giáo dục đảm bảo biên chế cán bộ làm công tác y tế trong các trường học theo quy định.

- Cục Cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên và các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công trình vệ sinh hợp vệ sinh trong trường học.

- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam: Phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ xác định các nội dung về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên tích hợp, lồng ghép vào các môn học chính khóa.

- Vụ Pháp chế: phối hợp với Vụ Công tác học sinh, sinh viên rà soát, hệ thống hóa và theo dõi, đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác YTTH.

- Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ nội dung đề xuất hoạt động hằng năm của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và khả năng ngân sách được giao đề xuất, báo cáo và cân đối trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Kế hoạch thực hiện “Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020”, giai đoạn 2012-2015 và tình hình thực tế địa phương, các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh, tật học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của địa phương xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh, tật học đường hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Nguồn kinh phí thực hiện

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo hằng năm của ngành y tế, giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Nguồn kinh phí trích chuyển từ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành.

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.

- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có)./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Trần Quang Quý

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Long

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Các sở Y tế, sở GDĐT;
-
Website: Bộ YT, Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, YTDP (BYT); VT, CTHSSV (BGDĐT).

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 997/KH-BYT-BGDĐT

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu997/KH-BYT-BGDĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2012
Ngày hiệu lực19/11/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 997/KH-BYT-BGDĐT

Lược đồ Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu997/KH-BYT-BGDĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế
                Người kýTrần Quang Quý, Nguyễn Thanh Long
                Ngày ban hành19/11/2012
                Ngày hiệu lực19/11/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 997/KH-BYT-BGDĐT thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế

                      • 19/11/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/11/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực