Nội dung toàn văn Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /20 /QH14 |
|
Dự thảo trình QH tại kỳ họp thứ 9 |
|
LUẬT
HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Luật này quy định phạm vi, nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án đối với công tác hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại; công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Luật này không điều chỉnh và không loại trừ các hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
2. Luật này góp phần giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm để tiến hành hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự); đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
2. Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này;
3. Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, nhằm hỗ trợ các bên thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự;
5. Đối thoại thành là thông qua đối thoại, các bên tự nguyện thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ khiếu kiện hành chính;
6. Các bên tham gia hòa giải là cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đến tranh chấp, yêu cầu về dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
7. Các bên tham gia đối thoại là cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan đến khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;
8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại
1. Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại.
2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên, không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.
6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc yêu cầu Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 4. Bảo mật thông tin
1. Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại, trừ khi có sự đồng ý của bên đã cung cấp thông tin.
2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bên trình bày đồng ý sử dụng lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định tại Luật này làm Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 6. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Nhà nước đảm bảo kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại
1. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quy định về cấp, sử dụng, thu hồi thẻ Hòa giải viên;
c) Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết định kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
g) Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng năm;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện; cấp thẻ Hòa giải viên cho Hòa giải viên theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; chỉ định, theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên;
c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; xóa tên Hòa giải viên, thu hồi thẻ Hòa giải viên;
d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
đ) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
e) Báo cáo về công tác hòa giải, đối thoại theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật này;
b) Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên; chỉ định, theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên;
c) Hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
đ) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
e) Báo cáo về công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc Hòa giải viên của Tòa án khác trong phạm vi lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó;
d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại khác, Thẩm phán giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
3. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 9. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí:
a) Pháp nhân, cá nhân nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí phát sinh khi tiến hành hòa giải, đối thoại trong trường hợp các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc có trụ sở, trước khi Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
2. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp chi phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
HÒA GIẢI VIÊN
Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên
1. Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh tra viên trước khi nghỉ hưu; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư nếu có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
c) Tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11. Bổ nhiệm Hòa giải viên
1. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nhân dân nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
đ) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này: là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh tra viên đã nghỉ hưu; Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác, người có hiểu biết về phong tục, tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại.
3. Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm Hòa giải viên, Tòa án nhân dân nơi tiến hành hòa giải, đối thoại lựa chọn người có đủ điều kiện đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ nhiệm.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, danh sách Hòa giải viên phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
6. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
7. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 12. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên
1. Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ những trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Thuộc 10% Hòa giải viên mà trong 02 năm Hòa giải viên đó có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất so với các Hòa giải viên khác tại nơi họ làm việc, cần được thay thế.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
c) Báo cáo về quá trình thực hiện công tác hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên;
d) Nhận xét, đánh giá của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại.
3. Trình tự, thủ tục, thời hạn bổ nhiệm lại, công bố danh sách Hòa giải viên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Luật này.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 13. Miễn nhiệm Hòa giải viên
1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân nơi Hòa giải viên làm việc báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét ra quyết định miễn nhiệm Hòa giải viên. Quyết định này được gửi cho người bị miễn nhiệm và Tòa án nhân dân nơi họ làm việc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm, danh sách Hòa giải viên bị miễn nhiệm phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên đã làm việc.
4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xóa tên Hòa giải viên bị miễn nhiệm khỏi danh sách Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên
1. Hòa giải viên có các quyền sau đây:
a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
c) Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo yêu cầu của một trong các bên tham gia hòa giải, đối thoại;
d) Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;
đ) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của tài liệu, chứng cứ do các bên tham gia hòa giải, đối thoại cung cấp;
e) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
g) Từ chối việc lập biên bản ghi nhận thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
h) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại;
i) Được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh cấp thẻ Hòa giải viên;
k) Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;
l) Được khen thưởng theo quy định.
2. Hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này;
b) Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan;
c) Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của Luật này;
d) Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ;
đ) Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên tham gia hòa giải, đối thoại;
e) Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu bản thân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại hoặc vì lý do khác có thể dẫn đến không vô tư, khách quan trong quá trình hòa giải, đối thoại hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ hòa giải, đối thoại hoặc vì lý do chính đáng khác;
g) Tôn trọng thỏa thuận, thống nhất của các bên, nếu thỏa thuận, thống nhất đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
h) Từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành, được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
3. Hòa giải viên có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 15. Thủ tục lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên
1. Các bên lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc phải thông báo rõ họ tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.
2. Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án cấp huyện khác trong phạm vi lãnh thổ của Tòa án cấp tỉnh đó thì phải thông báo họ tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo lựa chọn Hòa giải viên của các bên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hay không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách công tác hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và các bên.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên.
Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc, các bên có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.
3. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Theo quy định tại khoản 2 Điều này khi được sự đồng ý của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn.
4. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên không lựa chọn Hòa giải viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Không có sự đồng ý của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc và của Hòa giải viên được lựa chọn;
c) Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 của Luật này nhưng các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác.
Điều 16. Từ chối hòa giải, đối thoại; thay đổi Hòa giải viên
1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ;
c) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác hoặc từ chối Hòa giải viên đã được chỉ định;
d) Không thể tiếp tục tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại phải thông báo rõ lý do cho các bên và cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nhân dân nơi Hòa giải viên làm việc.
Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo rõ lý do cho Hòa giải viên và Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc. Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì phải thông báo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hoặc bị đề nghị thay đổi, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên biết.
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên
1. Hòa giải viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định.
2. Hòa giải viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xem xét xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Buộc thôi làm Hòa giải viên.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên:
a) Chánh án Tòa án nhân dân nơi Hòa giải viên làm việc có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã bổ nhiệm Hòa giải viên có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hòa giải viên bị xử lý bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên. Thủ tục thông báo xử lý, xóa tên Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Luật này.
5. Người bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại đến Tòa án đã ra quyết định xử lý vi phạm để xem xét, giải quyết. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án thì việc khiếu nại lần hai được thực hiện như sau:
a) Nếu khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực pháp luật;
b) Nếu khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực pháp luật.
6. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
Điều 18. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người được thông báo tại khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người được thông báo trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến của họ; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của người trình bày. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nếu người được thông báo có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng nếu người được thông báo có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại.
5. Hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà người được thông báo chưa có ý kiến trả lời, thì Tòa án thông báo lại lần thứ hai cho họ biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này.
Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 4 Điều này mà người được thông báo vẫn không trả lời, thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại.
6. Trường hợp người được thông báo đồng ý hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm a khoản 4 hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều này, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại xử lý như sau:
a) Chỉ định Hòa giải viên do các bên lựa chọn theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
b) Chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này.
Tùy tính chất vụ việc, Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên phù hợp. Đối với vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi, Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
7. Văn bản chỉ định Hòa giải viên được gửi cho Hòa giải viên và các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn làm việc ở Tòa án khác thì văn bản này cũng phải được gửi cho Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc.
8. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, nếu vụ việc được giải quyết theo trình tự tố tụng.
9. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 19. Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại
1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
3. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.
4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.
6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thời hạn hòa giải, đối thoại
1. Thời hạn hòa giải, đối thoại không quá 20 ngày, kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Thời hạn hòa giải, đối thoại có thể kéo dài theo thỏa thuận, thống nhất của các bên nhưng không quá 02 tháng.
Điều 21. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm:
1. Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;
2. Vào sổ theo dõi vụ việc;
3. Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;
4. Xác định tư cách của những người tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc;
5. Yêu cầu các bên tham gia hòa giải, đối thoại bổ sung tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
6. Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại;
7. Mời người uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
8. Nghiên cứu pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
9. Tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.
Điều 22. Phương thức hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên.
2. Việc hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
3. Phiên hòa giải, đối thoại có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo yêu cầu của các bên.
4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên, yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.
Đối với trường hợp một trong các bên có người đại diện, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại.
Điều 23. Nhiệm vụ của Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải, đối thoại
1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
3. Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương án, giải pháp giải quyết; hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất.
Điều 24. Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại
1. Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, những người có liên quan chậm nhất là 05 ngày, trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác thuận tiện cho các bên.
Điều 25. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại
1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại, đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ tên, địa chỉ liên lạc của những người này cho bên còn lại và Hòa giải viên biết. Đối với trường hợp hòa giải quan hệ hôn nhân trong vụ việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên tham gia hòa giải, đối thoại được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Người đại diện theo ủy quyền của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước, người đại diện theo ủy quyền của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.
Điều 26. Trình tự phiên hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến cho các bên về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành cho các bên.
2. Người yêu cầu, người khởi kiện hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện (nếu có).
3. Người bị yêu cầu, người bị kiện hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện (nếu có).
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người bị yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện (nếu có).
5. Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến (nếu có).
6. Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Luật này để hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến, trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
7. Hòa giải viên kết luận về những vấn đề các bên đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 27. Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính tại phiên hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác.
Hòa giải viên phải thông báo cho những người thuộc thành phần phiên họp quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại phải được tiến hành tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Điều 28. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại bao gồm:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch;
c) Thẩm phán được phân công hòa giải, đối thoại.
2. Việc ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này.
Điều 29. Hoãn phiên họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một trong các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì được coi là hòa giải, đối thoại không thành, Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Theo yêu cầu của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
2. Khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Thời hạn hoãn phiên họp là không quá 07 ngày, kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp.
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Hòa giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Điều 30. Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.
3. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ, thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.
4. Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại nghe.
5. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ký hoặc điểm chỉ, người đại diện của họ, người phiên dịch, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.
6. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.
Điều 31. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại;
c) Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
d) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
đ) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
e) Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện, người phiên dịch;
h) Chữ ký của Hòa giải viên;
i) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.
Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản đó cho họ để họ có ý kiến.
3. Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 32. Thủ tục ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
1. Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
2. Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được phân công phụ trách hòa giải, đối thoại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu một hoặc các bên, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành;
b) Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Thẩm phán chuyển biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
4. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 33. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất đó độc lập, không liên quan đến các phần tranh chấp, khiếu kiện khác.
Điều 34. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành của Tòa án phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên Tòa án ra quyết định;
3. Họ tên của Thẩm phán ra quyết định;
4. Họ tên, địa chỉ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của họ, người phiên dịch;
5. Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành.
6. Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Điều 35. Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Điều 36. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung các bên thỏa thuận, thống nhất vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện hợp pháp của họ hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định đó trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.
3. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Điều 37. Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Điều 38. Thủ tục giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị kèm theo hồ sơ, tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán có quyền xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp có đủ căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong những điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định hủy quyết định đó và làm thủ tục chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp không có căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong những điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không chấp nhận đề nghị, kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp người đề nghị rút đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành.
3. Các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Viện kiểm sát đã kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp, người đề nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc đề nghị, kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 39. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
1. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán;
d) Tên, địa chỉ của người đề nghị; tên của Viện kiểm sát kiến nghị;
đ) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị, kiến nghị;
h) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
i) Quyết định của Tòa án.
2. Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 40. Chấm dứt hòa giải, đối thoại
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải thành, đối thoại thành;
2. Hòa giải không thành, đối thoại không thành.
Được coi là hòa giải không thành, đối thoại không thành trong các trường hợp sau:
a) Không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung tranh chấp, khiếu kiện;
b) Chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp, khiếu kiện nhưng phần đó có liên quan đến những phần tranh chấp, khiếu kiện khác;
3. Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau hai lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;
4. Trong quá trình hòa giải phát hiện vụ việc thuộc trường hợp không được hòa giải theo quy định của Luật này;
5. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình hòa giải, đối thoại;
6. Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều 41. Xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, trừ những tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2. Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này thì Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết.
Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải, đối thoại đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu cho Tòa án đã nhận đơn và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng … năm 2021
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá .., kỳ họp thứ … thông qua ngày….tháng … năm …
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |