Nghị định 05/2006/NĐ-CP

Nghị định 05/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh tranh

Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh đã được thay thế bởi Nghị định 07/2015/NĐ-CP Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng Cạnh tranh và được áp dụng kể từ ngày 05/03/2015.

Nội dung toàn văn Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh


CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2006 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
 

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Thành lập Hội đồng cạnh tranh

Thành lập Hội đồng cạnh tranh. Hội đồng cạnh tranh có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Vietnam Competition Council, viết tắt là VCC.

Hội đồng cạnh tranh có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Kinh phí hoạt động của Hội đồng cạnh tranh do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí theo dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thương mại.

Điều 2. Vị trí và chức năng

Hội đồng cạnh tranh là cơ quan thực thi quyền lực nhà nước độc lập, có chức năng xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

Hội đồng cạnh tranh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức xử lý các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

2. Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết một vụ việc cạnh tranh cụ thể.

3. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn hành chính sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

5. Giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Hội đồng cạnh tranh có từ 11 đến 15 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Thành viên Hội đồng cạnh tranh phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 55 Luật Cạnh tranh.

Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng cạnh tranh là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

2. Giúp việc cho Hội đồng cạnh tranh có Ban Thư ký Hội đồng cạnh tranh. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký Hội đồng cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.

3. Hội đồng cạnh tranh chịu trách nhiệm xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt.

Điều 5. Lãnh đạo Hội đồng cạnh tranh

Hội đồng cạnh tranh do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh đứng đầu. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trong số thành viên của Hội đồng cạnh tranh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của Hội đồng cạnh tranh.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Thương mại, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b), Hoà (315b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2006/NĐ-CP

Loại văn bản Nghị định
Số hiệu 05/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/01/2006
Ngày hiệu lực 05/02/2006
Ngày công báo 21/01/2006
Số công báo Từ số 33 đến số 34
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/03/2015
Cập nhật 8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2006/NĐ-CP

Lược đồ Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh
Loại văn bản Nghị định
Số hiệu 05/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 09/01/2006
Ngày hiệu lực 05/02/2006
Ngày công báo 21/01/2006
Số công báo Từ số 33 đến số 34
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/03/2015
Cập nhật 8 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh

Lịch sử hiệu lực Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh