Nghị định 25-CP

Nghị định 25-CP năm 1995 về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính

Nội dung toàn văn Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính


CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/CP NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 1995 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức- cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Kho bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước); quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển.

Điều 2.- Kho bạc Nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Soạn thảo các dự án, văn bản pháp quy về quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ để Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2- Ban hành các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

3- Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách Nhà nước (bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ trong nước và nước ngoài). Thực hiện điều tiết số thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Thực hiện chi trả và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước theo từng đối tượng thụ hưởng theo dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt.

4- Kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hành thanh toán, giao dịch bằng tiền mặt, chuyển khoản với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước.

6- Tổ chức huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển. Thực hiện nhiệm vụ phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ.

7- Tổ chức kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ.

8- Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn, không kỳ hạn) tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại quốc doanh để giao dịch, thanh toán giữa Khoa bạc Nhà nước với Ngân hàng.

Thực hiện tốt một số nghiệp vụ Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của Thống đốc Ngân hàng.

9- Tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước, bảo đảm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của Ngân sách Nhà nước.

10- Trong trường hợp cần thiết, khi nguồn thu chưa tập trung kịp theo kế hoạch, Khoa bạc Nhà nước được sử dụng vốn nhàn rỗi, vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương để giải quyết kịp thời nhu cầu chi của Ngân sách Nhà nước. Việc vay ngắn hạn Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

11- Lưu giữ, bảo quản tài sản tiền và các chứng chỉ có giá trị của Nhà nước, của các cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi tại Khao bạc Nhà nước.

12- khi phát hiện đơn vị, tổ chức được thụ hưởng Ngân sách nhà nước có sự vi phạm chế độ quản lý tài chính Nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước được tạm thời đình chỉ việc chi trả, thanh toán và báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.

13- Thực hiện nhiệm vụ vè hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

14- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước.

15- Tổ chức quản lý hệ thống thông tin, tin học trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước.

16- Quản lý công chức, viên chức, vốn và tài sản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Điều 3.- Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống thống nhất như sau:

1. ở Trung ương là Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước có Tổng Giám đốc và các Phó Giám đốc giúp việc hoặc o Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc do Thủ tưởng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các Phó Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Bộ máy Kho bạc Nhà nước ở Trung ương gồm có:

1- Vụ Kế hoạch Tổng hợp,

2- Vụ Kế toán,

3- Vụ huy động vốn,

4- Vụ Ngân quỹ,

5- Vụ Thanh tra,

6- Vụ Tổ chức và Cán bộ,

7- Văn phòng Kho bạc Nhà nước,

8- Trung tâm Thông tin, Tin học.

2. ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Kho bạc Nhà nước trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở Trung ương. Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.

3. ở quận, huyện, thị xã hoặc khu vực (liên huyện) có Kho bạc Nhà nước trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố. Kho bạn Nhà nước ở quận, huyện, thị xã, khu vực có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Kho bạc ở quận, huyện, thị xã khu vực do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cụ thể của bộ máy Kho bạc Nhà nước nói tại điểm 1, 2, 3 trên đây do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Điều 4.- Các Kho bạc Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã khu vực là những tổ chức quản lý quỹ tài chính Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.

Điều 5.- Biên chế của hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng biên chế của Bộ Tài chính.

Điều 6.- Kinh phí hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp và được tổng hợp chung trong dự toán chi của Bộ Tài chính.

Kho bạc Nhà nước được sử dụng các khoản thu phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán (sau khi đã trừ chi phí) để đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý các khoản thu và chi đầu tư này phải theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.

Điều 7.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 07/HĐBT ngày 04 tháng 01 năm 1990 về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính và các quy định tại các văn bản khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 8.- Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25-CP

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu25-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/04/1995
Ngày hiệu lực05/04/1995
Ngày công báo15/06/1995
Số công báoSố 11
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính
            Loại văn bảnNghị định
            Số hiệu25-CP
            Cơ quan ban hànhChính phủ
            Người kýVõ Văn Kiệt
            Ngày ban hành05/04/1995
            Ngày hiệu lực05/04/1995
            Ngày công báo15/06/1995
            Số công báoSố 11
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
            Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
            Cập nhật16 năm trước

            Văn bản thay thế

              Văn bản gốc Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính

              Lịch sử hiệu lực Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính

              • 05/04/1995

                Văn bản được ban hành

                Trạng thái: Chưa có hiệu lực

              • 15/06/1995

                Văn bản được đăng công báo

                Trạng thái: Chưa có hiệu lực

              • 05/04/1995

                Văn bản có hiệu lực

                Trạng thái: Có hiệu lực