Nghị định 310-HĐBT lệ phí và các khoản thu chi khác khi trọng tài kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế đã được thay thế bởi Nghị định 329-HĐBT lệ phí và các khoản thu khác khi Trọng tài kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng và được áp dụng kể từ ngày 16/09/1992.
Nội dung toàn văn Nghị định 310-HĐBT lệ phí và các khoản thu chi khác khi trọng tài kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 310-HĐBT | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1990 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 310-HĐBT NGÀY 27-8-1990 VỀ LỆ PHÍ TRỌNG TÀI VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC KHI TRỌNG TÀI KINH TẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 35 của Pháp lệnh trọng tài kinh tế ngày 10 tháng 1 năm 1990;
Theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Các bên có tranh chấp hợp đồng kinh tế (bao gồm các chủ thể hợp đồng kinh tế ở trong nước và nước ngoài tại Việt Nam) khi có đơn yêu cầu và được Trọng tài kinh tế thụ lý để giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế thì phải nộp lệ phí trọng tài. Mức nộp lệ phí trọng tài là 4% giá trị phần hợp đồng kinh tế có tranh chấp.
Đối với hợp đồng kinh tế thanh toán bằng ngoại tệ thì lệ phí trọng tài nộp bằng ngoại tệ.
Lệ phí trọng tài thu được nộp vào ngân sách Nhà nước 50%, còn lại 50% trọng tài kinh tế được sử dụng.
Điều 2. Khi trọng tài kinh tế xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế, thì các bên phải nộp các khoản tiền đã chi phí một cách thực tế và hợp lý cho việc giải quyết vụ việc.
Điều 3. Khi có kháng cáo, đương sự phải nộp một khoản tiền để chi phí cho việc giải quyết kháng cáo. Sau khi Trọng tài kinh tế đã giải quyết kháng cáo, nếu đương sự kháng cáo đúng thì được trả lại số tiền đã nộp.
Điều 4. Bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế phải nộp trước số tiền dự phí bằng 30% lệ phí trọng tài theo thông báo của trọng tài viên. Nếu nhận được thông báo mà không nộp dự phí thì trọng tài kinh tế không thụ lý hồ sơ vụ việc tranh chấp.
Điều 5.
Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu, tuỳ theo tính chất đơn giản hay phức tạp của từng vụ việc cụ thể trong các trường hợp quy định tại điều 2 và 3 Nghị định này.
Bộ Tài chính và Trọng tài kinh tế Nhà nước quy định việc sử dụng lệ phí trọng tài và các khoản thu khác của cơ quan Trọng tài kinh tế.
Điều 6.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây về lệ phí trọng tài đều bị bãi bỏ.
Điều 7. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |