Nghị định 34-CP

Nghị định 34-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính

Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính đã được thay thế bởi Nghị định 91/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguyên và Môi trường và được áp dụng kể từ ngày 11/11/2002.

Nội dung toàn văn Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính


CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34-CP NGÀY 23-4-1994 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 12-CP ngày 22-2-1994 của Chính phủ về thành lập Tổng cục Địa chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Tổng cục Địa chính là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc - bản đồ trên phạm vi cả nước.

Điều 2.- Tổng cục Địa chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các dự án luật, pháp lệnh, chương trình, chính sách, chế độ về quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ và tổ chức thực hiện sau khi đã phê duyệt.

2. Tổ chức thẩm định trước khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất đai; trình Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

3. Ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành địa chính; ban hành các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân thực hiện việc quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ theo đúng pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ và hồ sơ địa chính, việc đăng ký đất, thống kê và kiểm kê đất theo định kỳ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.

5. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản hệ thống toạ độ, độ cao, trọng lực các hạng, bay chụp ảnh địa hình, thành lập và xuất bản các loại bản đồ địa hình đất liền và đáy biển, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý và các loại bản đồ chuyên ngành khác.

Thẩm định và cấp giấy phép triển khai các phương án đo đạc - bản đồ theo phân cấp của Chính phủ. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc phân vạch, lập bản đồ địa giới quốc gia.

6. Quản lý và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ về quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ, và hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực địa chính

7. Quản lý việc thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ tư liệu địa chính, bao gồm các tư liệu cơ bản về đất đai, đo đạc, bản đồ và phim ảnh hàng không - vũ trụ về đất đai.

8. Quản lý công tác tổ chức, viên chức thuộc ngành địa chính, xây dựng và ban hành chức danh tiêu chuẩn viên chức ngành địa chính; đào tạo bồi dưỡng cán bộ địa chính theo quy định của Chính phủ.

9. Tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ. Giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp và khiếu nại, tố cáo việc vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai.

Đối với các quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Tổng cục Địa chính về quản lý đất đai và đo đạc bản đồ thì Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính được sử dụng quyền như đối với Bộ trưởng quy định tại điểm 2, Điều 10 của Nghị định số 15-CP ngày 2- 3- 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

10. Quản lý các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục theo quy định của Chính phủ.

Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chính gồm có:

1. Tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:

- Văn phòng (có cơ sở II ở thành phố Hồ Chí Minh),

- Vụ Kế hoạch - Tài chính (làm cả nhiệm vụ quy hoạch),

- Vụ Tổ chức cán bộ,

- Vụ Khoa học và hợp tác quốc tế,

- Thanh tra,

- Vụ Đăng ký - Thống kê,

- Vụ Đo đạc - Bản đồ.

2. Các đơn vị sự nghiệp:

- Viện Khoa học và Công nghệ địa chính,

- Viện Điều tra quy hoạch đất đai.

- Trung tâm Địa giới quốc gia,

- Trung tâm Thông tin - Lưu trữ tư liệu địa chính,

- Trường Trung học Địa chính I.

- Trường Trung học Địa chính II,

- Trường Trung học Địa chính III.

Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các tổ chức nói trên trong tổng biên chế của Tổng cục.

Điều 4.- Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ điều hành mọi hoạt động của Tổng cục. Các Phó Tổng cục trưởng do Tổng cục trưởng phân công công tác và chịu trách nhiệm về công việc được giao trước Tổng cục trưởng.

Điều 5.- Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc - bản đồ ở địa phương trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, gồm có:

- Sở Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Phòng Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Cán bộ địa chính thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (hưởng chế độ do Chính phủ quy định đối với cán bộ xã).

Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Địa chính các cấp.

Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính thoả thuận với Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Địa chính và thoả thuận với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở Địa chính.

Điều 6.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 7.- Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34-CP

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu34-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/04/1994
Ngày hiệu lực23/04/1994
Ngày công báo15/06/1994
Số công báoSố 11
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/11/2002
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản đính chính

          Văn bản bị thay thế

            Văn bản hiện thời

            Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính
            Loại văn bảnNghị định
            Số hiệu34-CP
            Cơ quan ban hànhChính phủ
            Người kýVõ Văn Kiệt
            Ngày ban hành23/04/1994
            Ngày hiệu lực23/04/1994
            Ngày công báo15/06/1994
            Số công báoSố 11
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/11/2002
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản gốc Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính

            Lịch sử hiệu lực Nghị định 34-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính