Nghị định 53-CP

Nghị định 53-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam

Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam đã được thay thế bởi Nghị định 83/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Đài Tiếng nói Việt Nam và được áp dụng kể từ ngày 12/08/2003.

Nội dung toàn văn Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam


CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 53-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 53-CP NGÀY 16-8-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Tổng Giám Đốc Đài tiếng nói Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý thống nhất kỹ thuật phát thanh trong cả nước.

Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hoá - Thông tin về hoạt động báo chí.

Điều 2.- Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn đã được qui định chung cho các loại hình báo chí tại Điều 6, Chương III Luật Báo chí, Đài Tiếng nói Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển hệ thống phát thanh trong cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt, và tổ chức thực hiện các qui hoạch, kế hoạch ấy.

2. Xây dựng kế hoạch hàng năm của hệ thống phát thanh cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt; trực tiếp quản lý phần ngân sách dành cho hệ thống phát thanh cả nước theo kế hoạch được duyệt và hướng dẫn các Đài địa phương thực hiện phần ngân sách dành cho phát thanh do địa phương quản lý theo đúng mục tiêu kế hoạch được duyệt.

3. Hướng dẫn về nội dung và tổ chức việc phân công, phối hợp giữa các Đài phát thanh trong cả nước về kế hoạch sản xuất các chương trình phát thanh quốc gia và địa phương; chỉ đạo các Đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh.

4. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng để truyền dẫn tín hiệu và phát sóng phát thanh trong cả nước.

5. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên và công nhân kỹ thuật chuyên ngành phát thanh.

6. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phát thanh.

7. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về phát thanh trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

8. Quản lý tổ chức và cán bộ, tài chính, tài sản của Đài Tiếng nói Việt Nam theo chế độ hiện hành.

Điều 3.- Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc phụ trách, giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc.

Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

Điều 4.- Cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam gồm có:

- Ban Thư ký biên tập.

- Ban Biên tập thời sự.

- Ban Biên tập kinh tế, khoa học và công nghệ.

- Ban Biên tập văn hoá - xã hội.

- Ban Biên tập văn học - nghệ thuật.

- Ban Biên tập âm nhạc.

- Ban Biên tập tiếng dân tộc.

- Ban Biên tập đối ngoại.

- Ban Phát thanh địa phương.

- Ban Kỹ thuật phát thanh.

- Trung tâm âm thanh.

- Ban Tổ chức cán bộ và đào tạo.

- Ban Kế hoạch tài vụ.

- Ban Quan hệ quốc tế.

- Thanh tra.

- Văn phòng.

- Các cơ quan thường trú trong nước và ở nước ngoài.

Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam qui định cụ thể nhiệm vụ của các đơn vị nêu trên và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đặt cơ quan thường trú ở trong nước và nước ngoài.

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, các qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 6.- Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 53-CP

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu53-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/08/1993
Ngày hiệu lực16/08/1993
Ngày công báo30/09/1993
Số công báoSố 18
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/08/2003
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam
                Loại văn bảnNghị định
                Số hiệu53-CP
                Cơ quan ban hànhChính phủ
                Người kýVõ Văn Kiệt
                Ngày ban hành16/08/1993
                Ngày hiệu lực16/08/1993
                Ngày công báo30/09/1993
                Số công báoSố 18
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/08/2003
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Nghị định 53-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam