Nghị định 53-HĐBT

Nghị định 53-HĐBT năm 1985 về Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác đã được thay thế bởi Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động và được áp dụng kể từ ngày 14/08/1998.

Nội dung toàn văn Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 53-HĐBT

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1985

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 53-HĐBT NGÀY 25-2-1985 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KHÁC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4-7-1981; Để đưa công tác khen thưởng ở các ngành, các cấp vào nề nếp; xét đề nghị của Viện trưởng Viện Huân chương,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Ban hành kèm theo nghị định này bản Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.

Điều 2.- Các Bộ trưởng; Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tinh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3.- Bản điều lệ này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 1985 và thay cho các Thông tư số 6/TTg ngày 18-1-1963, số 11/TTg ngày 30-1- 1964, số 38/TTg ngày 21-2-1967 về khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KHÁC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 25-2-1985).

Để biểu dương những thành tích của các tập thể và cá nhân đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, động viên nhân dân và cán bộ hăng hái thi đua hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước và mọi nhiệm vụ công tác khác, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, thiết thực cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, đem lại phồn vinh cho đất nước.

Để việc khen thưởng tiến hành được chặt chẽ, bảo đảm chính xác, kịp thời và có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương.

Nay quy định chế độ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 1.- Đối tượng được xét khen thưởng:

Các đối tượng sau đây có thành tích đều được xét khen thưởng:

1. Các ngành, địa phương, cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể.

2. Các cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước; các thành viên của tổ chức tập thể và cá nhân công dân.

3. Chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế.

Điều 2.- Tiêu chuẩn khen thưởng:

Tiêu chuẩn để xét khen thưởng đơn vị hoặc cá nhân gồm có:

A. ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ

1- Được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoàn thành và hoàn hành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, các nhiệm vụ công tác khác; hoặc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.

Có phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa liên tục và đều khắp; khắc phục được nhiều khó khăn, phát huy sáng kiến, thực hiện tiết kiệm, đạt năng xuất, chất lượng và hiệu quả cao.

2. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước (kể cả nghĩa vụ quân sự); chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và những quy định của ngành (đặc biệt là chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế dộ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân dân); có biện pháp tích cực ngăn chặn, xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội.

3. Tổ chức tốt đời sống vật chất và văn hoá trong đơn vị.

4. Bảo vệ sản xuất, giữ gìn bí mật, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội, sẵn sàng chiến đấu tốt.

B. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

1. Hoàn thành có chất lượng và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch hoặc nhiệm vụ công tác được giao; có sáng kiến cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức và nghiệp vụ công tác, đem lại nhiều lợi ích cho Nhà nước, cho tập thể.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và kỷ luật lao động; tích cực đấu tranh chống tiêu cực.

3. Có ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công; luôn luôn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Tích cực bảo vệ đơn vị, giữ gìn bí mật, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Chương 2:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XÉT DUYỆT VÀ ĐỀ NGHỊ CÁC MỨC KHEN THƯỞNG

Điều 3.- Thẩm quyền xét duyệt và đề nghị các mức khen thưởng.

1. Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan thuộc hội đồng Bộ trưởng, các đoàn thể trung ương và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh) xét và quyết định tặng bằng khen của Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cho:

- Các đơn vị tiên tiến; các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đơn vị trực thuộc;

- Các tập thể và cá nhân được công nhận danh hiệu tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, chiến sĩ thi đua.

2. Hội đồng Bộ trưởng xét và Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng tặng bằng khen cho:

- Các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu của Bộ, của tỉnh;

- Các tập thể và cá nhân được công nhận danh hiệu tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, chiến sĩ thi đua nhiều năm liền, tiêu biểu cho phong trào thi đua trong các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc tỉnh.

3. Hội đồng Bộ trưởng đề nghị Hội đồng Nhà nước xét và quyết định tặng huân chương Lao động các hạng cho:

- Các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong toàn quốc;

- Các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc của Bộ, của tỉnh trong nhiều năm liền;

- Các tập thể và cá nhân được công nhận danh hiệu thi đua nhiều năm liền, tiêu biểu cho phong trào thi đua của Bộ, của tỉnh.

Điều 4.- Thủ tục xét duyệt và đề nghị khen thưởng.

1. Xét khen thưởng thường kỳ hàng năm.

a) ở đơn vị cơ sở khi xét đề nghị khen thưởng, thủ trưởng phải lấy ý kiến của các đoàn thể quần chúng.

b) Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ xét duyệt và đề nghị khen thưởng sau khi đã có kết luận chính thức của hội đồng xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước và sau khi đã tổng kết công tác và bình bầu thi đua; khi xét duyệt và đề nghị phải tiến hành trong tập thể lãnh đạo Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và phải kiểm tra, xác minh kỹ các thành tích đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng.

Trường hợp Bộ đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đóng ở tỉnh; khen thưởng nhân dân và cán bộ hoặc tổ chức ngành, đoàn thể của tỉnh có thành tích về lĩnh vực công tác do Bộ quản lý, phải có sự nhất trí của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Trường hợp Uỷ ban Nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng các cơ sở, các ngành và các đoàn thể của tỉnh có thành tích về lĩnh vực công tác do Bộ quản lý, phải có sự nhất trí của Bộ chủ quản.

2. Việc xét khen thưởng đột xuất cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước, nhiệm vụ công tác thì chủ yếu do các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét tặng bằng khen để động viên kịp thời; đối với các tập thể và cá nhân có thành tích thật xuất sắc thì mới đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng.

Điều 5- Nội dung hồ sơ đề nghị khen thưởng.

1. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng gồm có:

a) Văn bản đề nghị xét khen thưởng của thủ trưởng Bộ hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

b) Bản thành tích của đơn vị hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp.

c) ý kiến của Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh về các trường hợp khen thưởng nêu ở điều 4.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tập thể hoặc cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến ứng dụng khoa học và kỹ thuật, hoặc sáng tạo về các lĩnh vực khác phải đính kèm theo văn bản chứng nhận của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hoặc của các cơ quan có thẩm quyền xác nhận thành tích.

3. Các dề nghị khen thưởng tổng kết thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước của năm trước, thành tích thực hiện kế hoạch nhà nước nhiều năm, phải gửi lên Hội đồng Bộ trưởng (Viện Huân chương) chậm nhất là ngày 15 tháng 3 hàng năm.

Chương 3:

CÔNG BỐ KHEN THƯỞNG THU HỒI HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 6.- Công bố khen thưởng.

1. Hàng năm, Nhà nước công bố khen thưởng tổng kết thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác của năm trước vào dịp 1-5 năm sau. Công bố khen thưởng tổng kết thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ khác liên tục nhiều năm vào dịp lễ Quốc khánh 2-9.

2. Trường hợp xét khen đột xuất sẽ công bố ngay sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 7.- Thu hồi hình thức khen thưởng.

Các tập thể và cá nhân do khai thành tích không đúng mà được khen thưởng hoặc sau khi được khen thưởng đã phạm sai lầm nghiêm trọng, không còn xứng đáng nữa sẽ bị thu hồi hình thức khen thưởng. Cơ quan quyết định khen thưởng xét và quyết định việc thu hồi.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8.- Các thủ trưởng ngành ở Trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương cần tổ chức phổ biến Bản điều lệ này đến tận cơ sở cho nhân dân và cán bộ công nhân, viên chức hiểu rõ và chấp hành nghiêm chỉnh.

Viện huân chương giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc xét duyệt và đề nghị khen thưởng ở các ngành, các cấp theo đúng quy định của Bản điều lệ này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 53-HĐBT

Loại văn bảnNghị định
Số hiệu53-HĐBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/1985
Ngày hiệu lực01/03/1985
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 53-HĐBT

Lược đồ Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác
              Loại văn bảnNghị định
              Số hiệu53-HĐBT
              Cơ quan ban hànhHội đồng Bộ trưởng
              Người kýTố Hữu
              Ngày ban hành25/02/1985
              Ngày hiệu lực01/03/1985
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Quyền dân sự
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/1998
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác

                      Lịch sử hiệu lực Nghị định 53-HĐBT Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác