Nghị định 95-CP thu một phần viện phí đã được thay thế bởi Nghị định 85/2012/NĐ-CP cơ chế hoạt động tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế và được áp dụng kể từ ngày 01/12/2012.
Nội dung toàn văn Nghị định 95-CP thu một phần viện phí
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 95-CP NGÀY 27-8-1994 VỀ VIỆC THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước được thu một phần viện phí để tăng thêm kinh phí đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Điều 2. Một phần viện phí là một phần chi phí cho việc khám bệnh, chữa bệnh được tính theo dịch vụ đối với người bệnh ngoại trú và theo ngày giường điều trị đối với người bệnh nội trú.
Điều 3.
1- Đối tượng phải nộp phần viện phí:
a) Người không có thẻ Bản hiểm y tế và không thuộc đối tượng miễn nộp một phần viện phí;
b) Người có thẻ Bảo hiểm y tế nhưng muốn khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu riêng.
2- Đối tượng được miễn nộp một phần viện phí:
a) Người tàn tật, trẻ mồ côi và người già yếu không nơi nương tựa;
b) Trẻ em dưới 6 tuổi;
c) Người bị bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, bệnh phong, bệnh lao phổi có BK dương tính;
d) Người bệnh ở các xã được Uỷ ban dân tộc và miền núi quyết định công nhận là vùng cao;
e) Đồng bào đi khai hoang, xây dựng vùng kinh tế mới trong thời gian 3 năm kể từ khi đến;
g) Người bệnh trong diện quá nghèo.
3- Người có thẻ Bảo hiển y tế được cơ quan Bảo hiểm y tế trả một phần viện phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh.
4- Các đối tượng thuộc diện chính sách đang hưởng trợ cấp hàng tháng được Nhà nước cấp kinh phí để cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trực tiếp mua thẻ Bảo hiểm y tế.
Điều 4. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đảm bảo thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao thiết yếu theo danh mục Bộ Y tế quy định, không được để người bệnh tự mua.
Điều 5.
1- Chính phủ giao cho Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ quy định khung giá một phần viện phí. Căn cứ vào khung giá của liên Bộ ban hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá một phần viện phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá một phần viện phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ.
2- Biểu giá một phần viện phí được tính trên cơ sở thu theo dịch vụ đối với người bệnh ngoại trú và thu theo ngày giường điều trị đối với người bệnh nội trú.
Điều 6.
1- Khoản thu một phần viện phí là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo quy định sau:
- 85% sử dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thu khoản viện phí đó để bổ sung kinh phí mua thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, phim X quang, vật tư, trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ người bệnh kịp thời.
- 15% dành để khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao đối với người bệnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
2- Việc thu, chi quy định ở khoản 1 Điều này phải được ghi thu - ghi chi qua Ngân sách Nhà nước. Nhưng khoản chi nay không khấu trừ vào kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho ngành y tế.
3- Biên lai, hoá đơn thu một phần viện phí phải theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Mọi khoản thu phải do Phòng Tài chính - Kế toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện. Hàng quý, năm, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải quyết toán thu, chi viện phí với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng niên độ kế toán.
Điều 7. Người vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 8. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45-HĐBT ngày 24-4-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về thu một phần viện phí.
Điều 9. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Ban vật giá Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức việc thực hiện Nghị định này.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |