Nghị định Khongso

Nội dung toàn văn Nghị định hộ kinh doanh


CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../…../NĐ-CP

Hà Nội, ngày tháng năm 20…..

DỰ THẢO 3

 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HỘ KINH DOANH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về hộ kinh doanh.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ kinh doanh.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, hộ kinh doanh đăng ký thay đổi thông tin về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Đăng ký hộ kinh doanh bao gồm đăng ký thành lập hộ kinh doanh, đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh, ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.

4. Thành viên hộ gia đình quy định tại Nghị định này là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

5. Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu hộ kinh doanh nhằm phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.

6. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh là tập hợp dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký hộ kinh doanh.

7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của Nghị định này.

8. Bản sao hợp lệ là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.

9. Số hóa hồ sơ là quá trình chuyển đổi thông tin đang được thể hiện trên giấy trong thành phần hồ sơ đăng ký sang văn bản điện tử hoặc thông tin số.

10. Người nộp hồ sơ là người ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được người ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Điều 4. Quyền thành lập hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Các trường hợp khác theo quy định của luật.

3. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, không phải đăng ký hộ kinh doanh, không phải là hộ kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

4. Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, các đối tượng tại khoản 3 Điều này được đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hộ kinh doanh, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập thì chủ hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi được các thành viên đăng ký tham gia hộ kinh doanh thông qua các nội dung đăng ký.

4. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa hộ kinh doanh mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Chủ hộ kinh doanh có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.

4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm liên đới đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Quyền của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ kinh doanh trong một số trường hợp đặc biệt:

a) Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì chủ hộ kinh doanh ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập hoặc các thành viên còn lại ủy quyền cho người khác làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập.

b) Trường hợp chủ hộ kinh doanh là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền, nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện thông qua người đại diện đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập hoặc các thành viên còn lại ủy quyền cho người khác làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập.

Điều 7. Tên hộ kinh doanh, tên địa điểm kinh doanh

1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;

b) Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

4. Hộ kinh doanh không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh doanh. Việc xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

5. Ngoài tên bằng tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên được viết hoàn toàn giống nhau.

7. Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên hộ kinh doanh kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh”.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Điều 8. Địa chỉ liên lạc và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, có số điện thoại liên hệ và thư điện tử (nếu có). Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại địa chỉ liên lạc.

2. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Một hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm trong phạm vi cả nước.

Điều 9. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh

1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và các báo cáo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của hộ kinh doanh xảy ra trước và sau khi đăng ký hộ kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa hộ kinh doanh với tổ chức, cá nhân khác.

4. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 10. Ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh

1. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh tất cả các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà luật không cấm. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư, kinh doanh và phải đảm bảo duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh trong giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Đối với ngành, nghề kinh doanh khác ngành, nghề kinh doanh chính, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh không phải ghi theo ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:

a) Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo quy định hiện hành;

b) Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa được quy định cụ thể trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó;

d) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để nghiên cứu, bổ sung khi sửa đổi Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

đ) Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi;

e) Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm b và điểm c khoản này thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

4. Ngành, nghề kinh doanh của địa điểm kinh doanh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh của địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 11. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 12. Mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh

1. Mã số hộ kinh doanh là dãy số được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Việc tạo mã số hộ kinh doanh được thực hiện theo quy trình sau:

a) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;

b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.

Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp Cơ quan quản lý thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hộ kinh doanh để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ kinh doanh.

4. Mã số địa điểm kinh doanh được cấp cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Quy trình cấp mã số địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này khi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm kinh doanh.

Điều 13. Sử dụng thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai các thông tin về họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân của mình và các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chính xác so với các thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

2. Chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh xuất trình căn cước công dân hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh và cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh không có số định danh cá nhân hoặc việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình phải kèm theo bản sao chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc căn cước công dân còn hiệu lực của các cá nhân đó.

4. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Họ và tên;

b) Ngày tháng năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện nay;

i) Các thông tin khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Điều 14. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Cá nhân ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định sau đây:

1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.

4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Phương thức đăng ký hộ kinh doanh

Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo một trong các phương thức sau đây:

1. Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

2. Đăng ký qua dịch vụ bưu chính.

3. Đăng ký trên môi trường điện tử.

Điều 16. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh được nhập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Thông tin của hộ kinh doanh đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;

c) Có số điện thoại, nơi ở hiện nay của người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;

d) Đã nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và tải lên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Cơ quan quản lý thuế.

4. Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

5. Hộ kinh doanh có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, cá nhân ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Điều 17. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

b) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật;

c) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 18. Phương thức thanh toán lệ phí khi đăng ký hộ kinh doanh

1. Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Lệ phí được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh ở cấp huyện hoặc chuyn vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ phí không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.

2. Tiền sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí khi đăng ký hộ kinh doanh.

3. Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với tổ chức trung gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện việc đối soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của hộ kinh doanh, tên địa điểm kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký địa điểm kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.

3. Hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày hộ kinh doanh đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.

4. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của lần trước đó không còn hiệu lực.

5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và nộp phí theo quy định.

Điều 20. Tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh

Các tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

2. “Bị thu hồi” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh theo quy định của Nghị định này.

3. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh.

4. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan quản lý thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Việc thay đổi, cập nhật, thời điểm chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế quyết định, trừ trường hợp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp, cập nhật tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện qua Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kết nối với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

5. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ liên lạc.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

b) Văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và gửi Thông báo về Cơ quan quản lý thuế quản lý cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

4. Trường hợp sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ gồm thông báo thành lập địa điểm kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và gửi thông báo về Cơ quan quản lý thuế quản lý địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Tên hộ kinh doanh;

b) Địa chỉ liên lạc;

c) Chủ hộ kinh doanh;

d) Thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

đ) Vốn kinh doanh;

e) Ngành, nghề kinh doanh;

g) Nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh quy định tại các điểm a, đ, e và g khoản 1 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ liên lạc. Hồ sơ gồm thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.

3. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.

4. Khi hộ kinh doanh chuyển địa chỉ liên lạc sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh dự định đăng ký địa chỉ liên lạc mới. Hồ sơ gồm thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.

Trường hợp việc chuyển địa chỉ liên lạc dẫn đến thay đổi Cơ quan quản lý thuế quản lý, hộ kinh doanh phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan quản lý thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ liên lạc với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

5. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền cho một thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh chết thì thông báo chỉ cần chữ ký của chủ hộ kinh doanh mới.

b) Văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh.

6. Trường hợp hộ kinh doanh có 2 thành viên mà thành viên là chủ hộ kinh doanh chết thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh trong trường hợp này gồm thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh mới ký.

7. Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập chết thì hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động. Người thừa kế theo quy định của pháp luật thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

8. Trường hợp thay đổi thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ liên lạc. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

b) Văn bản ủy quyền của thành viên mới cho chủ hộ kinh doanh trong trường hợp tiếp nhận thành viên mới.

9. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cập nhật thông tin thay đổi của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp thay đổi các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Hộ kinh doanh phải gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh khi thay đổi các nội dung sau:

a) Tên địa điểm kinh doanh;

b) Địa chỉ địa điểm kinh doanh;

c) Ngành, nghề kinh doanh;

d) Nội dung đăng ký thuế của địa điểm kinh doanh.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin thay đổi của địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp thay đổi các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mới cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

3. Trường hợp địa điểm kinh doanh thay đổi địa chỉ sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký dẫn đến thay đổi Cơ quan quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh thì hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục với Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Điều 25. Thông báo cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại liên hệ trong hồ sơ. Trường hợp hộ kinh doanh không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được coi là không hợp lệ.

2. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này thì hộ kinh doanh gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các thông tin có trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh thì hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp mà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ liên lạc, địa chỉ địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh.

Điều 26. Các trường hợp không được thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh không được thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Theo yêu cầu của Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

c) Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Hộ kinh doanh được tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh khi:

a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ quá trình chấm dứt và hoàn tất bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi;

c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;

d) Hộ kinh doanh đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.

Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh

1. Trường hợp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.

3. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh và tình trạng của tất cả các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Nghị định này.

Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh

1. Hộ kinh doanh thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh với Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc, địa chỉ địa điểm kinh doanh. Hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh;

b) Thông báo của Cơ quan quản lý thuế về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

3. Trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

4. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác.

Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động và những hệ quả phát sinh do hồ sơ chấm dứt hoạt động không trung thực, không chính xác gây ra.

5. Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh mà hộ kinh doanh không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan quản lý thuế hoặc của các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh khác có liên quan bằng văn bản. Đồng thời, ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Điều 29. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo.

2. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập.

3. Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo.

4. Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế.

5. Theo quyết định của Tòa án.

6. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Điều 30. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đối với trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh là giả mạo hoặc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh là giả mạo, đồng thời có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện một trong các văn bản cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;

b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo.

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo của các cơ quan nêu trên, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh hoặc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh là giả mạo theo quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh.

a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Nghị định này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.

4. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình hành vi vi phạm của hộ kinh doanh.

5. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

6. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện không đúng quy định tại Điều này.

8. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh chuyển thông tin vi phạm, quyết định thu hồi sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để trao đổi và phối hợp quản lý.

9. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh và thực hiện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo quyết định thu hồi phải có thông báo hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

10. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh không được tiếp tục hoạt động kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

Điều 32. Khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xác định hộ kinh doanh không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp hộ kinh doanh chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và việc khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh, đồng thời gửi thông báo về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 33. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh là giả mạo;

b) Địa điểm kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế;

c) Theo quyết định của Tòa án;

d) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký địa điểm kinh doanh là giả mạo thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

3. Trường hợp địa điểm kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của chủ hộ kinh doanh về hành vi vi phạm.

4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo tại khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh chuyển thông tin vi phạm, quyết định thu hồi sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để trao đổi và phối hợp quản lý.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi đến địa chỉ liên lạc của hộ kinh doanh và thực đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo quyết định thu hồi phải có thông báo địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thực hiện không đúng quy định tại Điều này. Sau khi ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

9. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 34. Xử lý trường hợp cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập, thay đổi là không trung thực, không chính xác

1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời, thực hiện xử lý lại theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với các trường hợp trên.

2. Việc xử lý trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh là giả mạo được thực hiện theo quy định sau đây: luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ kinh doanh nộp lại hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thay đổi kê khai không trung thực, không chính xác theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 35. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ

Điều 36. Đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử

1. Đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử là việc chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Chủ hộ kinh doanh sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử.

Điều 37. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử

1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.

2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf.

3. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

c) Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.

Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử sử dụng chữ ký số

1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử.

4. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký hộ kinh doanh và thông báo cho hộ kinh doanh về việc cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hộ kinh doanh để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, Tài khoản định danh điện tử

Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản định danh điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

THÔNG TIN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Điều 40. Hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh

1. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ liên lạc. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của hộ kinh doanh nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của hộ kinh doanh là chính xác.

2. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến hộ kinh doanh và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

3. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị bổ sung, hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc. Kèm theo văn bản đề nghị bổ sung, hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đăng ký thuế.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 41. Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh

1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh, tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh của hộ kinh doanh tại địa phương vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Thông tin được chuyển đổi, bổ sung, cập nhật vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải trùng khớp với thông tin gốc tại hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn hộ kinh doanh hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.

4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Điều 42. Cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh

Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký hộ kinh doanh miễn phí tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên hộ kinh doanh; mã số hộ kinh doanh; địa chỉ liên lạc; ngành, nghề kinh doanh; tên chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh; ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký hộ kinh doanh;

b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Theo dõi, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp vụ về đăng ký hộ kinh doanh;

d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh; hỗ trợ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh, kết nối giữa Hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh và Hệ thống thông tin đăng ký thuế;

g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký hộ kinh doanh.

2. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhằm cung cấp mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh; trao đổi thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh;

b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; thực hiện kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh; hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước.

4. Ủy ban nhân dân các cấp

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương mình quản lý. Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này;

b) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo thẩm quyền, thực hiện các giải pháp về phát triển hộ kinh doanh trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký hộ kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.

6. Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;

b) Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

1. Giải quyết việc đăng ký hộ kinh doanh; trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

5. Trực tiếp kiểm tra, giám sát hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.

7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.

8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Quy định chuyển tiếp

1. Hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định này nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, hộ kinh doanh nộp giấy đề nghị cấp đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký địa chỉ liên lạc. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

2. Địa điểm kinh doanh đã đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo các nội dung đã đăng ký mà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp có nhu cầu, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

4. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.

5. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì thành phần hồ sơ phải bao gồm biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh về nội dung đăng ký. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.

Điều 46. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày    tháng    năm 2024.

2. Nghị định này ban hành kèm theo hệ thống biểu mẫu áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh.

3. Nghị định này bãi bỏ một số cụm từ, điểm, khoản, điều, chương tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp như sau:

a) Bãi bỏ Chương VIII;

b) Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, khoản 7 Điều 15, Điều 16, điểm g khoản 1 Điều 17, Điều 99;

c) Bãi bỏ cụm từ “đăng ký hộ kinh doanh” tại khoản 1 Điều 1, khoản 5 Điều 2, tên Chương II, điểm a khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 95;

d) Bãi bỏ cụm từ “hộ kinh doanh” tại khoản 1 Điều 95;

đ) Bãi bỏ cụm từ “hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh” tại khoản 2 Điều 15.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh và các đối tượng áp dụng của Nghị định này chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ươ
ng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

(Ban hành kèm theo Nghị định số .../2023/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2023 của Chính phủ về hộ kinh doanh)

STT

Danh mục

Ký hiệu

I

Mu văn bản quy định cho hộ kinh doanh

1

Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-1

2

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-2

3

Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh

Phụ lục I-3

4

Thông báo về việc lập địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-4

5

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-5

6

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh/địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-6

7

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Phụ lục I-7

8

Thông báo về việc chấm dứt địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-8

9

Giấy đề nghị cấp lại Giy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-9

10

Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-10

11

Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-11

12

Giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-12

13

Giấy đề nghị hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục I-13

14

Giấy đề nghị bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký hộ kinh doanh do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-14

15

Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số .../2023/NĐ-CP

Phụ lục I-15

16

Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định tại Nghị định số .../2023/NĐ-CP

Phụ lục I-16

17

Giấy đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục I-17

II

Mu văn bản quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

18

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-1

19

Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-2

20

Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh/địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Phụ lục II-3

21

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (dùng trong trường hợp cấp lại do mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác)

Phụ lục II-4

22

Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-5

23

Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Nghị định về hộ kinh doanh

Phụ lục II-6

24

Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-7

25

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Phụ lục II-8

26

Thông báo về việc chấm dứt địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-9

27

Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-10

28

Quyết định về việc hủy bỏ nội dung đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh/địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-11

29

Quyết định về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Phụ lục II-12

30

Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-13

31

Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

Phụ lục II-14

32

Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Phụ lục II-15

33

Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Phụ lục II-16

34

Giấy xác nhận về việc địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Phụ lục II-17

35

Thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có hiệu lực

Phụ lục II-18

36

Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh

Phụ lục II-19

37

Thông báo về việc cấp đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi/tạm ngừng kinh doanh/thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định

Phụ lục II-20

38

Thông báo về việc khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-21

39

Thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-22

40

Thông báo về việc dừng/từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Phụ lục II-23

41

Thông báo về việc hộ kinh doanh/địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động

Phụ lục II-24

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnNghị định
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/11/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 tháng trước
(23/11/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Nghị định hộ kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị định hộ kinh doanh
                Loại văn bảnNghị định
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhChính phủ
                Người ký***
                Ngày ban hành21/11/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 tháng trước
                (23/11/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Nghị định hộ kinh doanh

                            Lịch sử hiệu lực Nghị định hộ kinh doanh

                            • 21/11/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực