Điều ước quốc tế khongso03

Nghị định thư về Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát và Giám sát do Chính phủ Việt Nam và chính phủ Hoa Kỳ ban hành

Nội dung toàn văn Nghị định thư Pari 1973 Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát Giám sát


CHÍNH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: Khong so 03

Pari, ngày 27 tháng 01 năm 1973

 

NGHỊ ĐỊNH THƯ

VỀ UỶ BAN QUỐC TẾ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT

Chính phủ Việt dân chủ cộng hoà với sự thoả thuận của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt ,

Chính phủ Hoa kỳ với sự thoả thuận của Chính phủ Việt cộng hoà,

Thực hiện điều 18 của Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ký vào ngày này, quy định việc thành lập Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát,

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1

Việc thi hành Hiệp định là trách nhiệm của các bên ký kết.

Nhiệm vụ của Ủy ban quốc tế là kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều khoản nói trong điều 18 của Hiệp định. Trong khi thực hiện nhiệm vụ này, Ủy ban quốc tế sẽ:

a) Theo dõi việc thực hiện những điều khoản trên đây của Hiệp định qua liên lạc với các bên và quan sát tại chỗ ở những nơi cần thiết;

b) Điều tra các vụ vi phạm những điều khoản thuộc quyền kiểm soát và giám sát của Ủy ban;

c) Khi cần thiết, hợp tác với các Ban liên hợp quân sự trong việc ngăn ngừa và phát hiện vi phạm các điều khoản nói trên.

Điều 2

Ủy ban quốc tế sẽ điều tra các vụ vi phạm các điều khoản nói trong điều 18 của Hiệp định theo yêu cầu của Ban liên hợp quân sự bốn bên, hoặc của Ban liên hợp quân sự hai bên, hoặc của bất cứ bên nào, hoặc đối với điều 9 (b) của Hiệp định về tổng tuyển cử, của Hội đồng quốc gia hoà giải và hợp tác dân tộc, hoặc trong bất cứ trường hợp nào mà Ủy ban quốc tế có đầy đủ căn cứ khác để cho rằng đã xảy ra vi phạm đối với các điều khoản đó. Cần hiểu rằng, khi tiến hành nhiệm vụ này, Ủy ban quốc tế sẽ hành động với sự giúp đỡ và hợp tác cần thiết của các bên có liên quan.

Điều 3

a) Ủy ban quốc tế thấy có sự vi phạm nghiêm trọng đối với việc thực hiện Hiệp định hoặc thấy có nguy cơ đe doạ hoà bình mà Ủy ban không đi đến một biện pháp thích đáng, thì Ủy ban sẽ báo cáo việc đó cho bốn bên ký kết hiệp định để bốn bên hiệp thương giải quyết.

b) Theo điều 18 (f) của Hiệp định, các bản báo cáo của Ủy ban quốc tế phải được sự nhất trí thoả thuận của đại diện tất cả bốn thành viên. Trong trường hợp không có sự nhất trí, thì Ủy ban sẽ chuyển các ý kiến khác nhau cho bốn bên theo điều 18 (b) của Hiệp định hoặc cho hai bên miền Nam Việt theo điều 18 (c) của Hiệp định, nhưng không coi đó là báo cáo của Ủy ban.

Điều 4

a) Trụ sở của Ủy ban quốc tế đặt tại Sài gòn.

b) Sẽ có bảy tổ khu vực đặt tại các khu vực ghi trong bản đồ kèm theo và đóng tại các địa điểm sau đây:

Khu vực Địa điểm

I Huế

II Đà nẵng

III Pleiku

IV Phan thiết

V Biên hoà

VI Mỹ tho

VII Cần thơ

Ủy ban quốc tế cử ba tổ cho khu vực Sài gòn – Gia định.

c) Sẽ có hai mươi sáu tổ hoạt động trong các địa phương ghi trong bản đồ kèm theo và đóng tại các địa điểm sau đây ở miền Nam Việt :

Khu vực I: Quảng trị, Phú bài

Khu vực II: Hội an, Tam kỳ, lai

Khu vực III: Kontum, Hậu bổn, Phù cát, Tuy an, Ninh hoà, Ban mê thuột

Khu vực IV: Đà lạt, Bảo lộc, Phan rang

Khu vực V: An lộc, Xuân lộc, Bến cát, Củ chi, Tân an

Khu vực VI: Mộc hoá, Giồng trôm

Khu vực VII: Tri tôn, Vĩnh long, Vị thanh, Khánh hưng, Quản long

d) Sẽ có 12 tổ bố trí theo như bản đồ kèm theo và đóng tại những địa điểm sau đây:

Gio linh (hoạt động trong vùng phía giới tuyến quân sự tạm thời).

Lao bảo

Bến hét

Đức cơ

lai

Quy nhơn

Nha trang

Vũng tàu

Xa mát

Sân bay Biên hoà

Hồng ngự

Cần thơ

e) Sẽ có bảy tổ, trong số đó 6 tổ có thể được cử đến các cửa khẩu không nằm trong danh sách nói ở đoạn (d) trên đây, mà được hai bên miền Nam Việt chọn làm nơi cho phép đưa vào miền Nam Việt Nam vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh được phép thay thế theo điều 7 của Hiệp định. Tổ nào hoặc những tổ nào không cần cho nhiệm vụ nói trên thì có thể dùng vào nhiệm vụ khác phù hợp với trách nhiệm kiểm soát và giám sát của Ủy ban.

f) Sẽ lập bảy tổ kiểm soát và giám sát việc trao trả người của các bên bị bắt và giam giữ.

Điều 5

a) Để thực hiện nhiệm vụ của mình về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt trong điều 8 (a) của Hiệp định, Ủy ban quốc tế sẽ, trong thời gian tiến hành trao trả, cử một tổ kiểm soát và giám sát tới mỗi nơi ở Việt Nam có việc trao trả những người bị bắt và tới những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa đến nơi trao trả.

b) Để thực hiện nhiệm vụ của mình về việc trao trả những nhân viên quân sự Việt bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt nói trong điều 8 (c) của Hiệp định, Ủy ban quốc tế sẽ, trong thời gian tiến hành trao trả, cử một tổ kiểm soát và giám sát tới mỗi nơi ở miền Nam Việt Nam có việc trao trả những người bị bắt và giam giữ nói trên và tới những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa đến nơi trao trả.

Điều 6

Để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến điều 9 (b) của Hiệp định về cuộc tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt , Ủy ban quốc tế sẽ tổ chức thêm những tổ, nếu thấy cần thiết, Ủy ban quốc tế sẽ thảo luận trước vấn đề này với Hội đồng quốc gia hoà giải và hoà hợp dân tộc. Nếu cần có thêm những tổ nhằm mục đích đó, thì những tổ đó sẽ được thành lập ba mươi ngày trước cuộc tổng tuyển cử.

Điều 7

Ủy ban quốc tế sẽ luôn luôn xem lại vấn đề số nhân viên của mình, và sẽ giảm bớt số tổ, số đại biểu hoặc số nhân viên khác, hoặc cả hai, khi các tổ, đại biểu hoặc nhân viên ấy đã hoàn thành nhiệm vụ mà họ được giao và không cần cho nhiệm vụ khác, đồng thời Ủy ban quốc tế giảm các chi phí một cách tương ứng.

Điều 8

Mỗi thành viên Ủy ban quốc tế luôn luôn phải cung cấp số nhân viên có thẩm quyến sau đây:

a) Một trưởng đoàn và hai mươi sáu người khác cho các cơ quan uỷ ban;

b) Năm mươi người cho mỗi tổ trong số bảy tổ khu vực;

c) Hai người cho mỗi tổ khác của Ủy ban quốc tế, trừ các tổ ở Gio linh và ở Vũng tàu thì mỗi tổ có ba người;

d) Một trăm mười sáu người để giúp việc tại cơ quan Ủy ban quốc tế và các tổ.

Điều 9

a) Ủy ban quốc tế, và mỗi tổ của Ủy ban quốc tế, hành động như một cơ quan thống nhất bao gồm đại biểu của tất cả bốn thành viên.

b) Mỗi thành viên có trách nhiệm bảo đảm sự có mặt của các đại biểu của mình ở tất cả các cấp của Ủy ban quốc tế. Trong trường hợp một đại biểu vắng mặt, thành viên hữu quan phải cử ngay người thay thế.

Điều 10

a) Các bên sẽ dành sự hợp tác, giúp đỡ và bảo vệ đầy đủ cho Ủy ban quốc tế,

b) Các bên sẽ thường xuyên giữ liên lạc đều đặn và liên tục với Ủy ban quốc tế. Trong thời gian tồn tại của Ban liên hợp quân sự bốn bên, các đoàn đại biểu của các bên trong Ban này sẽ đồng thời làm chức năng liên lạc với Ủy ban quốc tế. Sauk hi Ban liên hợp quân sự bốn bên đã chấm dứt hoạt động, sự liên lạc đó sẽ được duy trì thông qua Ban liên hợp quân sự hai bên, các phái đoàn liên lạc, hoặc bằng các cách thích hợp khác,

c) Ủy ban quốc tế và các Ban liên hợp quân sự hợp tác chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trong khi tiến hành nhiệm vụ của mình.

d) Tổ đóng hoặc hoạt động ở vùng nào, thì bên có liên quan cử sĩ quan liên lạc bên cạnh tổ để hợp tác và giúp đỡ tổ tiến hành nhiệm vụ kiểm soát và giám sát mà không có sự cản trở. Khi một tổ tiến hành một cuộc điều tra, sĩ quan liên lạc của mỗi bên liên quan sẽ có cơ hội cùng đi với tổ miễn là việc đó không làm trì hoãn cuộc điều tra.

e) Mỗi bên sẽ thông báo trước với một thời gian hợp lý cho Ủy ban quốc tế về tất cả những hành động dự định tiến hành có liên quan đến các điều khoản của Hiệp định mà Ủy ban quốc tế phải kiểm soát và giám sát.

f) Ủy ban quốc tế, kể cả các tổ, được đi lại quan sát theo sự cần thiết hợp lý để thực hiện đúng đắn nhiệm vụ của mình như đã quy định trong Hiệp định. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ này, Ủy ban quốc tế, kể cả các tổ, sẽ được mọi sự giúp đỡ và hợp tác cần thiết của các bên hữu quan.

Điều 11

Trong khi giám sát việc thực hiện tổng tuyển cử tự do và dân chủ nói trong điều 9 (b) và điều 12 (b) của Hiệp định theo những thể thức sẽ được thoả thuận giữa Hội đồng quốc gia hòa giải và hoà hợp dân tộc với Ủy ban quốc tế, Ủy ban quốc tế sẽ được sự hợp tác và giúp đỡ đầy đủ của Hội đồng hoà giải và hoà hợp dân tộc.

Điều 12

Ủy ban quốc tế và nhân viên của Ủy ban có quốc tịch của một nước thành viên, trong khi thi hành nhiệm vụ, sẽ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tương đương với quyền dành cho các phái đoàn ngoại giao và nhân viên ngoại giao.

Điều 13

Ủy ban quốc tế được sử dụng những phương tiện thông tin và vận tải cần thiết để thi hành nhiệm vụ. Mỗi bên miền Nam Việt sẽ cung cấp cho Ủy ban quốc tế, do Ủy ban quốc tế trả tiền, trụ sở, nhà ở và những tiện nghi thích hợp và sẽ giúp đỡ Ủy ban quốc tế có các tiện nghi đó. Ủy ban quốc tế có thể nhận của các bên, theo điều kiện hai bên đều thỏa thuận, phương tiện thông tin và vận tải cần thiết và có thể mua từ bất cứ nguồn nào những thiết bị cần thiết và thuê phục vụ cần thiết không nhận được của các bên. Ủy ban quốc tế sẽ sở hữu các phương tiện nói trên.

Điều 14

Chi phí cho các hoạt động của Ủy ban quốc tế sẽ do các bên và các thành viên Ủy ban quốc tế chịu theo các điều khoản của điều này:

a) Mỗi nước thành viên của Ủy ban quốc tế sẽ trả lương và phụ cấp cho nhân viên của mình.

b) Tất cả các chi phí khác của Ủy ban quốc tế sẽ lấy ở một quỹ do bốn bên đóng góp, mỗi bên hai mươi ba phần trăm và do các thành viên của Ủy ban quốc tế đóng góp, mỗi nước hai phần trăm.

c) Trong vòng ba mươi ngày sau khi Nghị định thư này có hiệu lực, mỗi bên trong bốn bên sẽ cung cấp cho Ủy ban quốc tế một số tiền đầu tiên tương đương với bốn triệu năm trăm nghìn (4.500.000) đồng phờ răng Pháp bằng loại tiền có thể đổi ra được; số tiền này sẽ được tính vào số tiền mà bên đó phải trả trong ngân sách đầu tiên.

d) Ủy ban quốc tế sẽ dự trù các ngân sách của mình. Sau khi Ủy ban quốc tế thông qua một ngân sách, Ủy ban sẽ chuyển ngân sách đó cho tất cả các bên ký kết Hiệp định để được thông qua. Chỉ sau khi các ngân sách đã được bốn bên ký kết Hiệp định thông qua thì các bên đó mới có nghĩa vụ đóng góp. Tuy nhiên trong trường hợp các bên ký kết Hiệp định chưa thoả thuận được ngân sách mới, Ủy ban quốc tế sẽ tạm thời chi tiêu theo ngân sách trước trừ các khoản đặc biệt chỉ chi một lần về đặt cơ quan và mua trang bị, và các bên sẽ tiếp tục đóng góp trên cơ sở đó cho đến khi ngân sách mới được thông qua.

Điều 15

a) Cơ quan Ủy ban quốc tế sẽ sẵn sàng hoạt động và có mặt ở vị trí hai mươi bốn giờ sau khi ngừng bắn.

b) Các tổ khu vực sẽ sẵn sàng hoạt động và có mặt ở vị trí và ba tổ kiểm soát và giám sát việc trao trả nhân viên bị bắt và giam giữ sẽ sẵn sàng hoạt động và sẵn sàng được cử đi trong vòng bốn mươi tám giờ sau khi ngừng bắn.

c) Các tổ khác sẽ sẵn sàng hoạt động và có mặt ở vị trí trong vòng mười lăm đến ba mươi ngày sau khi ngừng bắn.

Điều 16

Các cuộc họp sẽ do Chủ tịch triệu tập, Ủy ban quốc tế sẽ thông qua những thủ tục làm việc khác thích hợp để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình và phù hợp với việc tôn trọng chủ quyền của miền Nam Việt .

Điều 17

Các thành viêc của Ủy ban quốc tế có thể nhận nghĩa vụ theo Nghị định thư này bằng cách gửi công hàm chấp nhận cho bốn bên ký kết Hiệp định. Thành viên nào trong Ủy ban quốc tế quyết định rút khỏi Ủy ban quốc tế thì họ có thể làm như vậy bằng cách gửi công hàm trước ba tháng cho bốn bên ký kết Hiệp định; trong trường hợp đó bốn bên ký kết Hiệp định sẽ hiệp thương với nhau để thoả thuận về một thành viên thay thế.

Điều 18

Nghị định thư của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt về Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ có hiệu lực khi văn kiện này được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt dân chủ cộng hoà và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa kỳ ký và khi một văn kiện cùng nội dung được Bộ trưởng Bộ Ngoại Giao Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa kỳ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam cộng hoà ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Nghị định thư này.

Làm tại Pari ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi ba, bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bản tiếng Việt và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá trị như nhau.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO




Nguyễn Duy Trinh

THAY MẶT CHÍNH PHỦ HOA KỲ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO




W. Râu - Giơ

 

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật khongso03

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệukhongso03
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/01/1973
Ngày hiệu lực11/02/1973
Ngày công báo31/03/1973
Số công báoSố 4
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật khongso03

Lược đồ Nghị định thư Pari 1973 Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát Giám sát


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị định thư Pari 1973 Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát Giám sát
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệukhongso03
                Cơ quan ban hànhChính Phủ Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
                Người ký***, Nguyễn Duy Trinh
                Ngày ban hành27/01/1973
                Ngày hiệu lực11/02/1973
                Ngày công báo31/03/1973
                Số công báoSố 4
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Nghị định thư Pari 1973 Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát Giám sát

                            Lịch sử hiệu lực Nghị định thư Pari 1973 Uỷ ban Quốc tế Kiểm soát Giám sát

                            • 27/01/1973

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/03/1973

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 11/02/1973

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực